Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa ban hành Công văn số 5454/NHNN-TTGSNH gửi các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam về việc cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý thuế.
(Ảnh: Internet)
Trong công văn, NHNN đã liệt kê các quy định pháp luật liên quan về việc cung cấp thông tin và phối hợp. Cụ thể:
Thứ nhất, Luật Quản lý thuế năm 2019. Theo đó, khoản 2 Điều 27 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản; Điểm a khoản 2 Điều 98 quy định về trách nhiệm của NHTM trong việc cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản người nộp thuế; Điều 129 quy định về cưỡng chế, phong tỏa tài khoản thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
Thứ 2, Nghị định 126. Theo đó, Điều 30 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; Khoản 4 Điều 31 quy định về trách nhiệm của TCTD nơi tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản.
Thứ 3, Nghị định 117. Theo đó, Điều 4 quy định về nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng; Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 quy định về hình thức, thời hạn, trình tự, thủ tục và hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin; Khoản 9 Điều 10 quy định về thẩm quyền ký văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của các đơn vị thuộc Cơ quan quản lý thuế; Điểm a khoản 1 Điều 11 quy định các trường hợp cung cấp thông tin khách hàng; Khoản 2 Điều 14 quy định quyền và trách nhiệm của TCTD; Điều 15 quy định quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác, cá nhân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của TCTD.
Thứ 4, Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.
Thứ 5, Công văn 1305/TCT-KK ngày 26/4/2022 của Tổng Cục Thuế về việc triển khai cung cấp thông tin về tài khoản của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định 126, trong đó yêu cầu, hướng dẫn các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế thoe quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 30 Nghị định 126.
Trước đó, Tổng cục Thuế đã có công văn gửi NHNN về tình hình triển khai thử nghiệm cung cấp thông tin về tài khoản của người nộp thuế với 5 ngân hàng thương mại gồm BIDV, Vietinbank, Vietcombank, MB, Agribank.
Cơ quan thuế yêu cầu các ngân hàng cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản thanh toán của người nộp thuế, tên chủ tài khoản, ngày mở (ngày bắt đầu hoạt động), ngày đóng tài khoản thanh toán. Tài khoản thanh toán thuộc phạm vi cung cấp là tài khoản theo quy định của luật Các tổ chức tín dụng. Thông tin sử dụng để đối chiếu, cung cấp thông tin là mã số thuế hoặc số giấy tờ.
Các TCTD thực hiện cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế theo phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Tài khoản thanh toán của khách hàng có thông tin mã số thuế thì TCTD thực hiện đối chiếu và cung cấp thông tin tài khoản thanh toán theo mã số thuế.
Trường hợp tài khoản khách hàng không có mã số thuế thì TCTD thực hiện đối chiếu với số, loại giấy tờ do Tổng cục Thuế cung cấp theo mã số thuế của người nộp thuế. TCTD có trách nhiệm bảo mật và chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp để phục vụ việc trao đổi với cơ quan thuế.
Nguồn: Tham khảo
(Ảnh: Internet)
Trong công văn, NHNN đã liệt kê các quy định pháp luật liên quan về việc cung cấp thông tin và phối hợp. Cụ thể:
Thứ nhất, Luật Quản lý thuế năm 2019. Theo đó, khoản 2 Điều 27 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản theo mã số thuế của người nộp thuế khi mở tài khoản; Điểm a khoản 2 Điều 98 quy định về trách nhiệm của NHTM trong việc cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản người nộp thuế; Điều 129 quy định về cưỡng chế, phong tỏa tài khoản thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
Thứ 2, Nghị định 126. Theo đó, Điều 30 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; Khoản 4 Điều 31 quy định về trách nhiệm của TCTD nơi tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế mở tài khoản.
Thứ 3, Nghị định 117. Theo đó, Điều 4 quy định về nguyên tắc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng; Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 quy định về hình thức, thời hạn, trình tự, thủ tục và hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin; Khoản 9 Điều 10 quy định về thẩm quyền ký văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của các đơn vị thuộc Cơ quan quản lý thuế; Điểm a khoản 1 Điều 11 quy định các trường hợp cung cấp thông tin khách hàng; Khoản 2 Điều 14 quy định quyền và trách nhiệm của TCTD; Điều 15 quy định quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác, cá nhân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của TCTD.
Thứ 4, Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.
Thứ 5, Công văn 1305/TCT-KK ngày 26/4/2022 của Tổng Cục Thuế về việc triển khai cung cấp thông tin về tài khoản của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định 126, trong đó yêu cầu, hướng dẫn các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế thoe quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 30 Nghị định 126.
Trước đó, Tổng cục Thuế đã có công văn gửi NHNN về tình hình triển khai thử nghiệm cung cấp thông tin về tài khoản của người nộp thuế với 5 ngân hàng thương mại gồm BIDV, Vietinbank, Vietcombank, MB, Agribank.
Cơ quan thuế yêu cầu các ngân hàng cung cấp thông tin về số hiệu tài khoản thanh toán của người nộp thuế, tên chủ tài khoản, ngày mở (ngày bắt đầu hoạt động), ngày đóng tài khoản thanh toán. Tài khoản thanh toán thuộc phạm vi cung cấp là tài khoản theo quy định của luật Các tổ chức tín dụng. Thông tin sử dụng để đối chiếu, cung cấp thông tin là mã số thuế hoặc số giấy tờ.
Các TCTD thực hiện cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế theo phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Tài khoản thanh toán của khách hàng có thông tin mã số thuế thì TCTD thực hiện đối chiếu và cung cấp thông tin tài khoản thanh toán theo mã số thuế.
Trường hợp tài khoản khách hàng không có mã số thuế thì TCTD thực hiện đối chiếu với số, loại giấy tờ do Tổng cục Thuế cung cấp theo mã số thuế của người nộp thuế. TCTD có trách nhiệm bảo mật và chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp để phục vụ việc trao đổi với cơ quan thuế.
Nguồn: Tham khảo