9.2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước:
a. Đơn vị sử dụng có nhu cầu bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước lập hồ sơ đề nghị bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước;
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP của Chính phủ và ý kiến của các cơ quan khác mà pháp luật quy định khi bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước cần phải có ý kiến của các cơ quan này;
- Bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại kèm theo các hồ sơ có liên quan đến tài sản đề nghị bán, chuyển nhượng.
b. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 12 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP xem xét, quyết định việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước. Trong quyết định phải ghi rõ hình thức, thời hạn tổ chức thực hiện việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước.
c. Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước thực hiện như sau:
- Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thực hiện xác định giá bán, hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá bán đảm bảo phù hợp với giá trị còn lại thực tế của tài sản được bán, gửi cơ quan tài chính (Bộ Tài chính hoặc cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương hoặc Sở Tài chính) thẩm định trình cơ quan quyết định bán, chuyển nhượng tài sản phê duyệt. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc xác định giá do Sở Tài chính (nơi có đất chuyển nhượng) xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thực hiện thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật để bán đấu giá. nếu tại địa bàn quận, huyện không có tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc có nhưng các tổ chức này từ chối thực hiện bán, thì đơn vị thành lập Hội đồng theo quy định để bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết định bán, chuyển nhượng tài sản theo phương thức chỉ định, thì giá bán, chuyển nhượng tài sản phải được tổ chức có chức năng định giá tài sản được phép hoạt động theo quy định của pháp luật xác định và được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; trường hợp tài sản thuộc trung ương quản lý thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính đối với tài sản gắn liền với đất.
- Việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước phải thực hiện theo đúng thời hạn đã ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quá thời hạn, đơn vị phải báo cáo với cơ quan quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước xem xét cho gia hạn hoặc thay đổi quyết định.
d. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc bán, chuyển nhượng tài sản, đơn vị có tài sản đã bán, chuyển nhượng phải báo cáo cơ quan tổ chức đăng ký điều chỉnh số liệu tài sản theo quy định tại điểm 5 Phần II Thông tư này (đối với những tài sản phải đăng ký) của đơn vị; thực hiện hạch toán giảm tài sản đã bán theo chế độ kế toán hiện hành.