Phân tích BCTC Tổng CTCP Phong Phú Quý 4/2021

Hồ Xuân Quang

Member
Hội viên mới
Đầu tiên, khi một NĐT nhìn vào tình hình tài chính của một công ty, điều đầu tiên họ xem xét là liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng để trả được nợ trong ngắn hạn và dài hạn hay không, họ dựa vào 2 chỉ số dòng tiền trong ngắn và dài hạn.
Trước tiên, khi đề cập đến dòng tiền ngắn hạn, từ quý 4/2020 - 4/2021, tỷ số này của doanh nghiệp có sự cải thiện đáng kể, từ ở mức thấp, đang trong tình trạng báo động đến mức là có thể chấp nhận được. Ở quý 4/2021, dòng tiền ngắn hạn đạt mức 1.55, có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thì có 1,55 đồng vốn lưu động để chi trả. Điều này có nghĩa rằng doanh nghiệp không gặp bất kỳ các trở ngại nào khi các khoản nợ bắt đầu dần đáo hạn, đảm bảo được nguồn tài chính luôn ở mức ổn trong ngắn hạn. Ngoài việc có thể trả nợ ra, DN có tiền ( mặc dù không quá nhiều) để giải quyết được những vấn đề của DN ở trong ngắn hạn, về các kế hoạch kinh doanh hoặc xử lý những tình huống bất ngờ có thể xảy ra với DN, không khiến DN rơi vào trạng thái kiệt quệ về tài chính.
Tiếp theo là về dòng tiền dài hạn của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy được rằng họ đang cải thiện rất tốt về tỷ số này, ngày càng giảm theo thời gian, và trong thời điểm quý 4/2021, họ đạt 50,14%, con số này chỉ còn một xíu nữa là có thể chạm được tới mức tốt về dòng tiền dài hạn so với các DN cùng ngành trong lĩnh vực này. Điều này có nghĩa là, 1 đồng tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi 50,14% là nợ, còn lại được tài trợ bởi nguồn vốn của các NĐT. Vì vậy, có thể đảm bảo được rằng doanh nghiệp luôn duy trì chính sach tài chính khá ổn định theo từng thời kỳ, không khiến cho DN nằm trong tình trạng gặp quá nhiều rủi ro về việc trả nợ, đồng thời cũng có thể phát triển doanh nghiệp theo thiên hướng là an toàn hơn. Chính sách tài chính như vậy cũng giúp cho các chủ nợ vay an tâm hơn về DN, không có bất kỳ áp lực hay những lo sợ về việc DN không có khả năng thanh toán được nợ cho họ.


1648631749728.png

Tiếp theo, mình sẽ phân tích về chất lượng tăng trưởng doanh thu của một doanh nghiệp thông qua các mức độ tăng trưởng cũng như các tỷ suất lợi nhuận, liệu có thể đáp ứng đủ yêu cầu mà một NĐT đưa ra đối với các DN hay không.
Một doanh nghiệp có thể thu hút được các NĐT bỏ vốn vào DN của mình chỉ khi DN đó có sự tăng trưởng trên 10%/1 năm. Tuy nhiên, khi xét về doanh nghiệp của chúng ta, ai cũng nhìn thấy được một thực trạng rằng, trong năm qua, doanh nghiệp liên tục giảm sút phần trăm tăng trưởng doanh thu. Điều này tất nhiên là vấn đề cần nên được chú ý và giải quyết ngay, vì rõ rằng với việc doanh thu liên tục sụt giảm như vậy, sẽ khiến cho các NĐT thấy rằng DN đang gặp vấn đề về việc mở rộng quy mô, bán sản phẩm cho KH đang không thực sự tốt, và họ đang bị bỏ lại phía sau trong thị trường, và chắc chắn với tình hình như vầy, chỉ số này không thể thu hút được bất kỳ nhà đầu tư nào. Đó cũng là điều mà các nhà quản lý DN cần đưa ra biện pháp xử lý sớm nhằm mục đích giúp cho DN quay trở lại đà tăng của mình.
Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng, việc giảm doanh thu mặc dù chủ yếu là do DN không có kế hoạch hợp lý, nhưng cũng không phủ nhận được rằng, năm qua là một năm cực kỳ khó khăn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào bỏi tình hình dịch bệnh khá phức tạp, nó khiến cho DN không thể cung cấp được hàng hóa của mình, đồng thời khó khăn trong việc đáp ứng được nhu cầu KH, chưa kịp sản xuất, làm mức độ tăng trưởng doanh thu của DN sụt giảm nghiêm trọng.
Với mức tăng trưởng âm trong năm qua, khi nhìn qua chỉ số dòng tiền ngắn hạn có phần thấp như vậy, điều này cũng cho chúng ta thấy được, DN vẫn chưa sử dụng được hiệu quả dòng tiền của mình để mở rộng thêm quy mô cho doanh nghiệp, đây cũng là vấn đề cần lưu tâm, bởi vì DN đang trong đà phát triển, nếu không đạt được chỉ số tốt về dòng tiền, và mức tăng trưởng cũng đang giảm, nó sẽ mang đến một tâm lý tiêu cực với các chủ đầu tư của DN và đây cũng là 1 điều mà các nhà quản trị cần xem xét khi thực hiện kế hoạch mới.
Cùng với tăng trưởng của doanh nghiệp, thông thường NĐT sẽ xem xét các chỉ số về tỷ suất lợi nhuận gộp của DN diễn ra như thế nào. Tuy trong năm qua, việc kinh doanh của DN của chiều hướng giảm khá mạnh, tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận gộp của DN lại đang tăng từ quý 1 đến quý 4, tăng hơn 40% và đạt được tỷ suất 17.64% ở thời điểm cuối năm. Điều này phản ảnh được rằng, trong năm qua, dù DN có phần sụt giảm về doanh thu khá mạnh, nhưng họ lại kiểm soát được các chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm ngày càng tốt hơn, các chi phí phát sinh liên quan được giảm thiểu xuống mức tối đa. Điều này giúp cho DN quản lý được giá thành tốt hơn, qua đó đẩy được tỷ suất lợi nhuận gộp tăng lên một cách đáng kể. Đây cũng là những hoạt động kinh doanh cốt lõi của DN, việc tối thiểu chi phí sẽ giúp cho họ có ngày càng phát triển thêm, cũng cho chúng ta thấy, nếu doanh thu họ có thể cải thiện và tăng trưởng lên được, tỷ suất lợi nhuận gộp sẽ còn lớn hơn bây giờ rất nhiều.
Cùng với sự tăng trưởng của tỷ suất LNG, chúng ta sẽ xem xét tới tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD, ở đây chúng ta thấy một điều khá bất ngờ rằng, tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD của doanh nghiệp lại cao hơn tỷ suất lợi nhuận gộp của DN, và trong năm nay đã tăng hơn 38%, đạt mức 25,5%. Điều này cho chúng ta thấy được rằng, ngoài các hoạt động KD cốt lõi của doanh nghiệp ra, DN cũng đang kiếm được một khoản lời khá lớn từ việc đầu tư, góp vốn cho các DN khác, cho vay. Nó cũng cho chúng ta thấy được rằng, tại thời điểm hiện tại, doanh nghiệp đang phân bổ nguồn lực của mình ra làm 2 hướng, và nó cũng đem lại hiệu quả cho DN, bằng chứng là việc tỷ suất lợi nhuận từ HĐKD của DN đang tăng lên và lớn hơn khá nhiều với TSLNG, cho thấy được các công ty, khoản vay mà DN cho mượn đang đem lại 1 khoản lời lớn trong năm nay, đó cũng là một chính sách khác mà DN hướng đến.
Với quan điểm của mình, việc DN đầu tư vào các công ty khác là một điều khá tích cực, và cần thiết. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng nên xem rằng việc đó thực sự có mang lại quá nhiều tích cực cho họ không, bởi vì mức độ tăng trưởng doanh thu của họ đang ngày càng giảm đi, và đây cũng chính là hoạt động cốt lõi bền vững nhất của doanh nghiệp, giúp cho DN phát triển mạnh mẽ đi lên. Khi mức độ tăng trưởng doanh thu đạt được mức cần thiết, sau đó mới bắt đầu tham gia đầu tư, hay cho các DN khác vay sẽ hợp lý hơn.
Về tỷ suất lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm qua, tỷ lệ thuận với lợi nhuận từ HĐKD, và luôn nhỏ hơn. Điều này cho thấy được là DN kiếm lời hầu hết phụ thuộc vào chính sách KD của mình, chứ không phải là vì có những nguồn thu nhập khác từ bên ngoài, điều này cho thấy được rằng hiện tại, DN vẫn đang ổn định với các chính sách KD của mình, chứ không gặp các vấn đề tăng trưởng LN từ các HĐ khác, không đúng với bản chất của 1 DN.
1648635672264.png

Cuối cùng, 1 doanh nghiệp luôn được chú trọng bởi việc họ có thể đem lại lợi nhuận là bao nhiêu cho các nhà đầu tư. Chỉ số này được thể hiện thông qua chỉ số ROE và chỉ số ROA trong doanh nghiệp.
Khi xét tới chỉ số ROE, trong năm qua, mặc dù có sự dao động nhưng doanh nghiệp hầu như vẫn giữ được mức Lợi nhuận/VCSH so với đầu kỳ, không có sự biến đổi quá nhiều. Ở quý 4/2021, ROE đạt 21,93%, nghĩa là 1 đồng mà chủ sở hữu góp vào có thể mang lại 21,93% lợi nhuận cho họ, đây là một tỷ suất sinh lời cao, đủ để thu hút các NĐT góp vốn vào đây. Tuy nhiên để tiếp tục tăng được tỷ số ROE lên cao hơn nữa, có lẽ đó sẽ là một hành trình dài của DN, khi họ phải cải thiện được rất nhiều vấn đề. Dẫu sao, với tỷ suất này, DN vẫn nằm trong nhóm công ty được các nhà đầu tư quan tâm rất lớn.
Về chỉ số ROA, nó luôn biến động theo tỷ số ROE, điều này có nghĩa rằng, việc mà ROE thay đổi, dù tăng hoặc giảm, là do tỷ suất ROA thay đổi, đây cũng là một điều tích cực với bất kỳ doanh nghiệp nào, bởi vì ROE tăng nhờ vào mức độ sử dụng tài sản của họ càng ngày càng trở nên hiệu quả hơn và ngược lại, chứ không phải là nhờ việc họ lạm dụng đòn bẩy tài chính để tăng trưởng tỷ số này. Nếu sử dụng đòn bẩy tài chính, có thể sẽ mang lại nhiều rủi ro hơn cho DN trong việc không trả được nợ, và với công ty mà chúng ta đề cập, ĐBTC hầu như chưa thể là phát triển quy mô của DN lên, vì các rủi ro như vậy nên hầu như bất kỳ DN nào cũng sẽ hạn chế sử dụng nợ gia tăng.
Tóm lại, DN mang có những điểm mạnh riêng của mình, tuy nhiên các chính sách kinh doanh của DN cũng có nhiều hạn chế, và một số chỉ tiêu thực sự chưa lý tưởng để có thể thu hút được các NĐT. Với một thị trường mang tính cạnh tranh cao, DN cần sớm cải thiện những khuyết điểm của mình, dần hoàn thiện và ngày càng tăng trưởng, đó cũng là mục tiêu lớn nhất của DN, nếu làm được như vậy, DN sẽ là một công ty đáng để các NĐT kỳ vọng trong tương lai.
1648637895789.png

Sau khi BCTC quý 4/2021 được công bố ngày ngày 27/1, chúng ta thấy được giá cổ phiếu của công ty đã có sự tăng trưởng lên, từ mức giá 30 lên đến thời điểm hiện tại là 37. Nghĩa là, đây vẫn là 1 cổ phiếu được các NĐT đánh giá cao, có thể mang lại lợi nhuận cho họ. Tuy nhiên như đã đề cập ở trên, nếu muốn có thể tăng trưởng mạnh hơn nữa, việc cải thiện những khuyết điểm là một điều vô cùng cần thiết đối với DN, và năm 2022 sẽ là thời cơ để họ có thể làm điều đó, khi nền kinh tế đã bắt đầu mở cửa và tăng trưởng trở lại.

(Bài phân tích chỉ là quan điểm cá nhân. Không phải khuyến nghị đầu tư. Chỉ mang tính chất tham khảo)

Nếu các anh chị muốn biết thêm về cách phân tích báo cáo tài chính làm sao cho thực tế và hiệu quả thì khóa học này là dành cho anh chị:
http://clevercfo.com/khoa-hoc-phan-tich-bao-cao-tai-chinh-online

Xem thêm:
Phân tích BCTC của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VGT) quý 4/2021
: http://danketoan.com/threads/phan-tich-bctc-cua-tap-doan-det-may-viet-nam-vgt-quy-4-2021.285736/
Phân tích BCTC CTCP Đầu tư và Thương mại TNG Quý 4/2021: http://danketoan.com/threads/phan-tich-bctc-ctcp-dau-tu-va-thuong-mai-tng-quy-4-
Phân tích BCTC CTCP Dệt May - Đầu tư - Thương mại Thành Công (TCM) Quý 4/2021: http://danketoan.com/threads/phan-t...-thuong-mai-thanh-cong-tcm-quy-4-2021.285761/
Phân tích BCTC CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) Quý 4/2021: http://danketoan.com/threads/phan-tich-bctc-ctcp-vang-bac-da-quy-phu-nhuan-pnj-quy-4-2021.285747/
Phân tích BCTC CTCP Sản xuất kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh (GIL) quý 4/2021: http://danketoan.com/threads/phan-t...t-nhap-khau-binh-thanh-gil-quy-4-2021.285778/
Phân tích tình hình BCTC của CTCP Damsan (ADS) Quý 4/2021: http://danketoan.com/threads/phan-tich-tinh-hinh-bctc-cua-ctcp-damsan-ads-quy-4-2021.285796/
Phân tích báo cáo tài chính CTCP Đầu tư và Phát triển TDT quý 4/2021: http://danketoan.com/threads/phan-t...p-dau-tu-va-phat-trien-tdt-quy-4-2021.285814/
Phân tích BCTC CTCP Sợi Thế Kỷ (STK) Quý 4/2021: Phân tích BCTC CTCP Tổng Công ty Việt Thắng (TVT) Quý 4/2021:
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top