Thuế TNCN đối với ca sỹ

trungphong

Member
Hội viên mới
Công ty tôi chuyên tổ chức sự kiện cho các cơ quan, công ty. Có thuê các MC, các ca sỹ để thực hiện liveshow, nhưng các MC, ca sỹ này không có hóa đơn xuất cho công ty tôi chỉ có hợp đồng ký kết thôi. Để các khoản chi cho MC , ca sỹ này là chi phí đầu vào hợp lý tôi phải làm như thế nào? Văn bản thông tư nào hướng dẫn vấn đề này không?
 
Ðề: Thuế TNCN đối với ca sỹ

Công ty tôi chuyên tổ chức sự kiện cho các cơ quan, công ty. Có thuê các MC, các ca sỹ để thực hiện liveshow, nhưng các MC, ca sỹ này không có hóa đơn xuất cho công ty tôi chỉ có hợp đồng ký kết thôi. Để các khoản chi cho MC , ca sỹ này là chi phí đầu vào hợp lý tôi phải làm như thế nào? Văn bản thông tư nào hướng dẫn vấn đề này không?

làm cái hợp đồng sô diễn, sau đó mỗi lân chi trả khấu trừ lại 10% nộp thuế thì sẽ được đưa vào chi phí tính thuế TNDN.
 
Ðề: Thuế TNCN đối với ca sỹ

làm cái hợp đồng sô diễn, sau đó mỗi lân chi trả khấu trừ lại 10% nộp thuế thì sẽ được đưa vào chi phí tính thuế TNDN.

Khấu trừ lại 10% nộp thuế , rồi mình đi nộp khoản tiền này ngay hả, diễn giải nội dung tiền nộp thuế này như thế nào? có phải thuế TNCN bất thường không?
Việc khấu trừ 10% thuế TNCN này nó quy định ở văn bản hay thông tư nào? vì tôi có khấu trừ nhưng ca sỹ , MC bảo cho xem văn bản thuế quy định người ta mới đồng ý cho mình khấu trừ 10%, nếu kg có văn bản thì người ta không đồng ý. giúp mình nhé Ling_suchuoi
 
Ðề: Thuế TNCN đối với ca sỹ

Khấu trừ lại 10% nộp thuế , rồi mình đi nộp khoản tiền này ngay hả, diễn giải nội dung tiền nộp thuế này như thế nào? có phải thuế TNCN bất thường không?
Việc khấu trừ 10% thuế TNCN này nó quy định ở văn bản hay thông tư nào? vì tôi có khấu trừ nhưng ca sỹ , MC bảo cho xem văn bản thuế quy định người ta mới đồng ý cho mình khấu trừ 10%, nếu kg có văn bản thì người ta không đồng ý. giúp mình nhé Ling_suchuoi

Trích TT84/2009/TT-BTC ban hành ngày 30/09/2008:
1.2.7. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động như tiền nhuận bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia các Hiệp hội, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý,...; tiền thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể thao; các dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng, dịch vụ pháp lý,... có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Khấu trừ 10% trên thu nhập áp dụng đối với các cá nhân đã có mã số thuế.
- Khấu trừ 20% trên thu nhập áp dụng đối với các cá nhân không có mã số thuế.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn trên phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chứng từ khấu trừ thuế theo đơn đề nghị (theo mẫu số 17/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).

Trích TT62/2009/TT-BTC ban hành ngày 27/03/2009:
Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Áp dụng thống nhất một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).

Khi kê khai khấu trừ thì lập mẫu 02/KK-TNCN.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top