Ðề: khách hàng thanh toán tiền hàng sau khi trừ tiền đã ứng trước
* Giá vốn: Nợ 632/ có 155 = 60,000
* Doanh thu:
Nợ 131=88.000
Có 511=80.000
Có 33311 = 8.000
* Khách hàng trả:
Nợ 111/ có 131 = 88.000 - 35,000= 53,000
Mọi người giúp em bài này với!
số dư đầu kì
-TK 131 “Khách hàng ứng trước”: 35.000
nghiệp vụ phát sinh
4.Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng, giá vốn xuất kho 60.000; giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 88.000; khách hàng thanh toán đủ bằng tiền mặt sau khi trừ số tiền đã ứng trước. DN chấp nhận chiết khấu thanh toán 2% cho khách hàng nhưng chưa trả
e làm thế này có đúng không ạ?
*N632:60000
C155: 60000
* N111: 53000
C131: 53000
C511: 80000
C3331: 8000
N131: 88000
*N635:1760
C331:1760
e mới học nên k nắm chắc lắm toàn bị rối thôi.
anh/chị nào xem dùm e, em cảm ơn nhiều ạ!
---------- Post added at 06:13 ---------- Previous post was at 06:09 ----------
TH1: triết khấu thanh toán nếu thu ngay = tiền mặt khi khách hàng thanh toán khi bán
* Giá vốn: Nợ 632/ có 155 = 60,000
* Doanh thu:
Nợ 111=88,000-35,000-1,760= 51,240
Nợ 635= 88.000*2%= 1,760
Có 511=80.000
Có 33311 = 8.000
---------- Post added at 06:16 ---------- Previous post was at 06:13 ----------
TH2: Triết khấu thanh toán sau
* Giá vốn: Nợ 632/ có 155 = 60,000
* Doanh thu:
Nợ 131=88.000
Có 511=80.000
Có 33311 = 8.000
* Khách hàng trả:
Nợ 111= 88.000 - 35,000=53,000-1,760= 51,240
Nợ 635=88.000*2%= 1,760
Có 131 = 53,000
---------- Post added at 06:20 ---------- Previous post was at 06:16 ----------
TH3: khách đã thanh toán sau đó mới thông báo là được hưởng triết khấu thanh toán
* Giá vốn: Nợ 632/ có 155 = 60,000
* Doanh thu:
Nợ 131=88.000
Có 511=80.000
Có 33311 = 8.000
*Khách hàng trả:
Nợ 111/ có 131 = 88.000 - 35,000=53,000
* Thông báo được hưởng triết khấu
Nợ 635/ có 338=88.000*2%= 1,760
Thanh toán cho người ta:
Nợ 338/ có 111,112= 1,760
---------- Post added at 06:25 ---------- Previous post was at 06:20 ----------
TÀI KHOẢN 331
HẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG
MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU
1. Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
2. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng).
3. Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
4. Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp ngoài hoá đơn mua hàng.
=> mình là đơn vị bán ra chứ đâu có đi mua gì bên kia đâu mà đưa vào 331 , khoản triết khấu thanh toán này là khoản phải trả cho người ta thì đưa vào 338 : phải trả phải nộp khác