Tài sản cố định của doanh nghiệp phải được phân loại để quản lý và trích khấu hao. Dưới đây là hướng dẫn phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp mới nhất.
Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp
Phân loại tài sản cố định hữu hình:
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC) căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định hữu hình thành 07 loại sau:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Nhà cửa, vật kiến trúc là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà (ụ để phục vụ việc hạ thủy tàu).
- Loại 2: Máy móc, thiết bị
Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn là các loại phương tiện vận tải, gồm: Phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống;
+ Các thiết bị truyền dẫn như: Hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí.
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm hoặc cho sản phẩm
+ Vườn cây lâu năm là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...;
+ Súc vật làm việc và cho sản phẩm hoặc cho sản phẩm súc vật như: Đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
- Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng
+ Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương)…
+ Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải...;
+ Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray...).
- Loại 7: Các loại tài sản cố định khác
Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào 06 loại trên.
Phân loại tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định vô hình gồm:
- Quyền sử dụng đất;
Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày 01/7/2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Lưu ý:
Quyền sử dụng đất không ghi nhận là tài sản cố định vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày 01/7/2004, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
- Quyền phát hành;
- Bằng sáng chế phát minh;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;
- Sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật;
- Bản ghi âm, ghi hình;
- Chương trình phát sóng;
- Tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá;
- Kiểu dáng công nghiệp;
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
- Bí mật kinh doanh;
- Nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý;
- Giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Lưu ý: Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Theo Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì khi quản lý tài sản cố định bắt buộc phải tuân theo những nguyên tắc nhất định như sau:
- Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan).
- Mỗi tài sản cố định phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
- Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ
- Đối với những tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản và trích khấu hao theo quy định.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định thông thường.
Trên đây là cách phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp và nguyên tắc quản lý tài sản cố định.
Theo LuatVietnam.vn
Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp
Phân loại tài sản cố định hữu hình:
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC) căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định hữu hình thành 07 loại sau:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Nhà cửa, vật kiến trúc là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà (ụ để phục vụ việc hạ thủy tàu).
- Loại 2: Máy móc, thiết bị
Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn là các loại phương tiện vận tải, gồm: Phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống;
+ Các thiết bị truyền dẫn như: Hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí.
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm hoặc cho sản phẩm
+ Vườn cây lâu năm là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...;
+ Súc vật làm việc và cho sản phẩm hoặc cho sản phẩm súc vật như: Đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
- Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng
+ Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương)…
+ Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải...;
+ Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray...).
- Loại 7: Các loại tài sản cố định khác
Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào 06 loại trên.
Phân loại tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định vô hình gồm:
- Quyền sử dụng đất;
Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày 01/7/2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Lưu ý:
Quyền sử dụng đất không ghi nhận là tài sản cố định vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày 01/7/2004, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
- Quyền phát hành;
- Bằng sáng chế phát minh;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học;
- Sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật;
- Bản ghi âm, ghi hình;
- Chương trình phát sóng;
- Tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá;
- Kiểu dáng công nghiệp;
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
- Bí mật kinh doanh;
- Nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý;
- Giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Lưu ý: Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Nguyên tắc quản lý tài sản cố định
Theo Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC thì khi quản lý tài sản cố định bắt buộc phải tuân theo những nguyên tắc nhất định như sau:
- Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan).
- Mỗi tài sản cố định phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
- Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ
- Đối với những tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản và trích khấu hao theo quy định.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định thông thường.
Trên đây là cách phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp và nguyên tắc quản lý tài sản cố định.
Theo LuatVietnam.vn