chênh lệch ỷ giá ngoại tệ cuối năm TC có được ghi nhận chi phí hợp lý:

thieuhuong

New Member
Hội viên mới
Chào cả nhà, mình đọc mà thấy mơ hồ về 2 khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ,
1 là chênh lệch lãi tỷ giá các khoản mục có gốc là ngoại tệ cuối năm TC thì khoản này ghi nhận vào DT tài chính và là căn cứ để tính thuế TNDN
2 là lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cuối năm TC ( bao gồm TK ngân hàng và các khoản nợ ) thì phần này hạch toán vào 635 nhưng mình đang thác mắc là khoản chi phí này có được tính vào chi phí hợp lý để trừ thuế TNDN hay không?
có ai biết chỉ giúp mình với
 
Ðề: chênh lệch ỷ giá ngoại tệ cuối năm TC có được ghi nhận chi phí hợp lý:

theo mình là có bạn ah
 
Ðề: chênh lệch ỷ giá ngoại tệ cuối năm TC có được ghi nhận chi phí hợp lý:

Trong thông tư 28 có nói đó bạn. Thông tư 201 nữa đó bạn.
 
Ðề: chênh lệch ỷ giá ngoại tệ cuối năm TC có được ghi nhận chi phí hợp lý:

Chào cả nhà, mình đọc mà thấy mơ hồ về 2 khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ,
1 là chênh lệch lãi tỷ giá các khoản mục có gốc là ngoại tệ cuối năm TC thì khoản này ghi nhận vào DT tài chính và là căn cứ để tính thuế TNDN
2 là lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cuối năm TC ( bao gồm TK ngân hàng và các khoản nợ ) thì phần này hạch toán vào 635 nhưng mình đang thác mắc là khoản chi phí này có được tính vào chi phí hợp lý để trừ thuế TNDN hay không?
có ai biết chỉ giúp mình với

Bạn cứ yên tâm mà hạch toán đi, đúng theo chế độ mà:
Vào ngày 31/12, hằng năm. Căn cứ vào thông báo của ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đống USD và VNĐ, bạn xem các khoản mục có số dư ngoại tệ (1112, 1122, 131,.... 331, 336,...):
1. trường hợp lãi về tỷ giá: Nợ TK 1112, 1122,.... / có TK 4132 (lãi tỷ giá) - Là số chênh lệch giữa số ngoại tệ x tỷ giá liên ngân hàng - giá trị ghi sổ của ngoại tệ
2. trường hợp lỗ tỷ giá: Nợ TK 4132/ Có TK 1112, 1122.... (lấy giá trị ghi sổ kế toán - số nguyên tệ x tỷ giá liên ngân hàng ngày 31/12)
3. Khóa sổ tài khoản 4132, xem bên dư bên nào:
3.1 trường hợp dư bên nợ: Tổng số phát sinh nợ > tổng phát sinh có: bạn định khoản: Nợ TK 635/ có TK 413: chênh lệch Tổng PS nợ - Tổng PS bên có
3.2. trường hợp dư bên có: Tổng số PS Có > tổng PS bên Nợ : đinh khoản: Nợ TK 413 / Có TK 515- doanh thu hoạt động TC.
 
Ðề: chênh lệch ỷ giá ngoại tệ cuối năm TC có được ghi nhận chi phí hợp lý:

nó được kết chuyển vào chi phí tài chính mà chi phí này là chi phí hợp lí nên được tính vào để trừ thuế
 
Ðề: chênh lệch ỷ giá ngoại tệ cuối năm TC có được ghi nhận chi phí hợp lý:

HÌnh như thông tư 201 nó bảo là tạm treo vào để đánh giá, qua năm sau phải hạch toán ngược lại đó. Không phải đưa vào lãi lỗ gì hết đâu. Bởi vì bản thân là công nợ chưa kết thúc mà.
2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ:

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra "đồng Việt Nam” theo tỷ giá quy định tại Điều 3 của Thông tư này. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá sau khi quy đổi với tỷ giá đang hạch toán trên sổ kế toán được xử lý như sau:

2.1. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư.

2.2. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì được xử lý như sau:

a. Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
- Trường hợp chênh lệch tăng được hạch toán vào thu nhập tài chính trong năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm được hạch toán vào chi phí tài chính trong năm.

b. Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn:
Đối với khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:

- Trường hợp chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái thì chênh lệch tỷ giá hạch toán vào chi phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ vào chi phí cho các năm sau nhưng tối đa không quá 5 năm.

- Trường hợp chênh lệch giảm thì được hạch toán vào thu nhập tài chính.

Khi thanh lý từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả dài hạn, nếu tỷ giá thanh toán thực tế phát sinh cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá đang hạch toán trên sổ sách thì phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được xử lý như quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Ðề: chênh lệch ỷ giá ngoại tệ cuối năm TC có được ghi nhận chi phí hợp lý:

Chào cả nhà, mình đọc mà thấy mơ hồ về 2 khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ,
1 là chênh lệch lãi tỷ giá các khoản mục có gốc là ngoại tệ cuối năm TC thì khoản này ghi nhận vào DT tài chính và là căn cứ để tính thuế TNDN
2 là lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cuối năm TC ( bao gồm TK ngân hàng và các khoản nợ ) thì phần này hạch toán vào 635 nhưng mình đang thác mắc là khoản chi phí này có được tính vào chi phí hợp lý để trừ thuế TNDN hay không?
có ai biết chỉ giúp mình với

lỗ hay lãi khi đánh giá lại cuối năm thì đầu tiên đều phản ánh qua tk 413,sau đó :
+ nếu là phải thu , phải trả ngắn hạn(bao gồm cả tiền mặt, tiền gửi ) thì treo ở đó trên bảng cân đối, đầu năm ghi ngược lại.
+ phải thu, phải trả dài hạn thì kết chuyển qua doanh thu hoặc chi phí tài chính, để tính thuế ( nhưng nếu trong trường hợp lỗ ngoại tệ mà làm cho doanh nghiệp từ lãi chuyển thành lỗ thì chỉ đc ghi nhận 1 phần lỗ mà ko làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ, phần còn lại đc phân bổ cho các năm sau nhưng không quá 5 năm )
+ nếu là đang trong quá trình đầu tư xdcb thì treo phản ánh ở 413, tới khi tscđ đc đưa vào sử dụng thì phân bổ vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong kỳ ( nhưng không được quá 5 năm )

bạn có thể đọc thêm ở thông tư 201/2009/TT-BTC( theo chuẩn mực thì hơi khác 1 tí, nhưng ở nước ta thì quy định vẫn có tính chất pháp lý cao hơn chuẩn mực , hì hì )
 
Ðề: chênh lệch ỷ giá ngoại tệ cuối năm TC có được ghi nhận chi phí hợp lý:

Đúng đấy, mà đa số mic thấy các DN nhỏ lẻ chủ yếu đánh giá số dư tiền gửi thanh toán ngoại tệ mà thôi. Chỉ có những DN còn tồn đọng công nợ dài hạn hoặc đầu tư nước ngoài thì mới tiến hành đưa vào lãi lỗ.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top