anh chị giúp e phần kế toán tiền này cái

Nhân_KT

New Member
Hội viên mới
1. Chi tiền mặt trả tiền chăm sóc cây trong khuôn viên công ty 5.780.000 đồng.
Nghiệp vụ này định khoản sao ạ ????
2. chi tiền mặt trả tiền công thuê dọn vệ sinh văn phòng công ty 2.800.000 đồng.
Đình khoản như vầy đúng ko ạ:
a. Nợ Tk 642 2.800.000 đồng
Có TK 334 2800.000 đồng
b. Nợ TK 334 2.800.000 đồng
Có TK 111 2.800.000 đồng
 
Tất cả hạch toán vào 642, thực tế thì 6428.
NV2, nếu nhân viên công ty(lao công,tạp vụ) thì 334, còn thuê ngoài thì đem vào 6428 luôn.
 
Nghiệp vụ 1, địa chỉ cty em là thuê hay chủ sở hữu vậy ?
Chị nghĩ, NV 2 cũng vậy, nếu em thuê nhân công ở ngoài thì là chi phí trọn gói hàng tháng, vì họ không phải nhân viên công ty, k đưa qua 334
 
Nghiệp vụ 1, địa chỉ cty em là thuê hay chủ sở hữu vậy ?
Chị nghĩ, NV 2 cũng vậy, nếu em thuê nhân công ở ngoài thì là chi phí trọn gói hàng tháng, vì họ không phải nhân viên công ty, k đưa qua 334
ủa chị, em đọc trên mạng nó nói là
Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
 
Phương án 01: Cả hai cái trên đều hoạch toán vào TK 642: xem đó là chi phí quản lý

-Chăm sóc cây cảnh: Nợ TK 642/ có TK 111=5.780.000

-Dọn dẹp văn phòng: Nợ TK 642/ có TK 111=2.800.000

Mục đích tránh tính thuế TNCN nên đưa vào chi phí quản lý: các chứng từ bổ sung

- Hợp đồng dịch vụ, hợp đồng kinh tế…

- Chứng từ thanh toán

- Bảng Kê 01/TNDN


= > Căn cứ : khoản 2 Điều 6 của TT 78/2014/TT-BTC

- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;

- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;

- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;

- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).


= > Căn cứ : Điều 1 khoản 7 THÔNG TƯ : 119/2014/TT- BTC

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 22Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

a) Bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Nguyên tắc khai thuế.

Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.

Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này”



= > Căn cứ : khoản 1 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn thì những đối tượng này sẽ không được cơ quan Thuếcấp hóa đơn lẻ.

1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.

Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn
 
Phương án 02: Xem đó là khoản thuê nhân công thời vụ dọn dẹp


Chi nhỏ mỗ lần nhỏ hơn < 2.000.000 để chi trả:

-Chăm sóc cây cảnh: Nợ TK 642/ có TK 334=5.780.000 / số lần chi trả để < 2.000.000

- Chi trả lương: Nợ TK 334/ Có TK 1111=5.780.000 / số lần chi trả để < 2.000.000

-Dọn dẹp văn phòng: Nợ TK 642/ có TK 334=2.800.000 / 2 hoặc số lần chi trả để < 2.000.000

- Chi trả lương: Nợ TK 334/ Có TK 1111=2.800.000 / 2 hoặc số lần chi trả để < 2.000.000

Căn cứ: Tiết khoản i, Điểm 1, Điều 25, Chương IV Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ 01/7/2013 quy định :“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”

+ Một là mỗi lần chi trả trong tháng <=2.000.000 đồng kèm theo : Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi

+ Hợp đồng lao động thời vụ (nếu có) và chứng minh thư phô tô bắt buộc

+ Tất cả có ký tá đầy đủ

+ Bản CK 23 nếu có

+Đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân (danh sách nhân viên được đăng ký MSTTNCN)

+Tờ khai: Quyết tóan thuế TNCN cuối năm
 
ủa chị, em đọc trên mạng nó nói là
Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Đó là lý thuyết đó e, nếu e phải thông qua TK 3348 thì e phải lập bảng cam kết 23 và mọi thủ tục phiền hơn tí.
Em cho tất cả vào chi phí và có thêm Hợp đồng dịch vụ thì ok hơn. Chị nghĩ vậy.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top