Căn cứ khoản 1 điều 2 Nghị định 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại ban hành ngày 31/7/1998 quy định như sau: "Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, ...".
Như vậy nếu ông muốn xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đi Thái Lan thì trước hết ông phải là thương nhân vì "Thương nhân theo quy định của pháp luật được quyền xuất khẩu tất cả các loại hàng hóa, không phụ thuộc ngành nghề, ngành hàng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu; ..." ( khoản 6 điều 1 Nghị định 44/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 02/8/2001 sửa đổi một số điều của Nghị định 51/1998/NĐ-CP).
Để xuất khẩu hàng hoá ông không nhất thiết phải thành lập công ty bởi vì theo quy định của pháp luật nếu là thương nhân thì được phép thực hiện các hoạt động xuất, nhập khẩu. Theo khoản 6 điều 5 Luật Thương Mại thì " thương nhân gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên ".
Căn cứ khoản 1 điều 15 Luật Hải quan quy định: " Hàng hoá xuất khẩu... phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan..... ". Như vậy khi đưa hàng qua biên giới để xuất khẩu thì ông phải tuân theo quy định pháp luật về hải quan như nêu trên.
Căn cứ khoản 1 điều 16 Luật hải quan quy định về thủ tục hải quan như sau:
" 1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
a) Khai và nộp tờ khai hải quan, nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
b) Đưa hàng hoá đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá;
c) Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật "
Đối chiếu quy định nêu trên ông cần phải làm các thủ tục sau:
Một là: kê khai vào tờ khai hải quan kèm theo các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu và nộp các tài liệu này (gọi là hồ sơ hải quan) cho công chức hải quan tại trụ sở Hải quan.Theo quy định tại khoản 1 điều 22 Luật hải quan quy định về hồ sơ hải quan bao gồm các giấy tờ sau:
" a) Tờ khai hải quan;
b) Hóa đơn thương mại;
c) Hợp đồng mua bán hàng hoá;
d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá ... nhập khẩu mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép.
đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan."
Hai là: Đưa hàng hoá đến địa điểm quy định để kiểm tra hải quan.
Ba là: Nộp thuế xuất khẩu và các nghĩa vụ tài chính khác theo hướng dẫn của công chức hải quan.
Việc khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu phải "... được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh..."( khoản 2 điều 18 Luật Hải quan). Căn cứ khoản 2 điều 15 Luật hải quan quy định: " Hàng hoá được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải quan".
Thuế xuất khẩu : Để thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá thì ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật thì còn phải nộp thuế xuất khẩu. " Tổ chức, cá nhân mỗi lần hàng hoá được phép xuất khẩu phải kê khai, nộp tờ khai hàng hoá xuất khẩu và nộp thuế cho cơ quan thu thuế "( Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu). Theo điều 6 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu thì thuế được tính căn cứ vào:
"1- Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
2- Giá tính thuế;
3- Thuế suất của mặt hàng. "
"Thời điểm tính thuế là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu với cơ quan Hải quan, được cơ quan Hải quan tiếp nhận và xác nhận đăng ký tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu với cơ quan Hải quan " (Công văn số 13/1999 của Tổng cục Hải quan ban hành ngày 02/01/1999 hướng dẫn thực hiện tính thuế xuất, nhập khẩu và thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu ). "Trong thời hạn tám giờ làm việc, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu... cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp... " ( khoản 4 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành ngày 20/5/1998 ). "Thời hạn nộp đối với hàng hoá xuất khẩu là 15 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp ( điểm a khoản 3 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành ngày 20/5/1998 ).
Luật sư, Tiến sĩ