Trợ cấp thôi việc có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không?

TT Thanh Qúy

Member
Hội viên mới
Trợ cấp thôi việc, mất việc làm có phải nộp thuế thu nhập thu nhập cá nhân? Đây là một câu hỏi thường gặp của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng người lao động khi chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

1-25.jpg

(Ảnh: Internet)

1. Mức hưởng trợ cấp thôi việc năm 2022?

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể tính trợ cấp thôi việc thông qua công thức sau:

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Số năm làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi thôi việc.


2. Trợ cấp thôi việc có bắt buộc tính thuế thu nhập cá nhân hay không?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:



2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng,
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Như vậy, các khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế tức trợ cấp thôi việc có tính thuế tncn. Còn không vượt mức thì sẽ không tính vào thuế TNCN.

Như vậy trợ cấp thôi việc thấp hơn so với mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn mà công ty vẫn trừ tiền cũng như không chứng minh được số tiền đã trừ thì người lao động gửi đơn khiếu nại lần đầu đến công ty nếu công ty không giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định của công ty thì có thể tiếp tục khiếu nại lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội giải quyết.

3. Cách tính, mức thuế suất đối với khoản trợ cấp thôi việc

Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế”.

Điều 25 của thông tư này cũng quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.... ”


Nội dung quy định trên được hướng dẫn, giải đáp bởi Công văn số 6553/CT-TTHT ngày 05/7/2018 của Cục Thuế Tp. HCM; Công văn số 70182/CT-TTHT ngày 19/10/2018, số 45749/CT-TTHT ngày 02/7/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội. Theo các văn bản này, việc tính thuế TNCN liên quan tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp của Người lao động được xác định như sau:

- Đối với các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội thì không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

- Trường hợp Công ty chi trả thêm các khoản trợ cấp, hỗ trợ tài chính ngoài các khoản trợ cấp theo quy định của Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho người lao động khi kết thúc hợp đồng lao động thì:

+ Nếu Công ty chi trả cho người lao động trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động thì Công ty tổng hợp cùng với các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh trong kỳ để khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.​

+ Nếu Công ty chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động, khoản chi cho người lao động từ 2.000.000 đồng trở lên thì Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% khi chi trả.​

Các bạn có thể tham khảo dịch vụ của VinaTas – Đại lý Thuế theo đường link sau:

https://vinatas.com.vn/tu-van-thue/

Hoặc các khóa học của CleverCFO theo đường link sau:

https://clevercfo.com/
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top