Tránh nhầm lẫn Hợp đồng Cộng tác viên, Hợp đồng Khoán việc

TT Thanh Qúy

Member
Hội viên mới

Hiện nay, dù được sử dụng tương đối phổ biến nhưng không ít doanh nghiệp vẫn còn nhầm lẫn và lúng túng khi sử dụng Hợp đồng Cộng tác viên và Hợp đồng Khoán việc. Bài viết sau đây nhằm giúp doanh nghiệp có được quy trình đúng đắn khi sử dụng hai hợp đồng này.
Trước hết, doanh nghiệp cần hiểu rằng: Pháp luật về lao động hiện nay không có bất kỳ quy định nào định nghĩa hay đề cập đến khái niệm “Hợp đồng Cộng tác viên” và “Hợp đồng Khoán việc”.

Trong pháp luật về lao động, chỉ luật định có 03 loại Hợp đồng lao động:
(i) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
(ii) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
(iii) Hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Đồng thời, không chỉ riêng Hợp đồng Cộng tác viên và Hợp đồng Khoán việc, việc xác định bất kỳ hợp đồng nào đó có phải Hợp đồng lao động hay không KHÔNG căn cứ vào tiêu đề của hợp đồng, mà phải căn cứ vào nội dung được giải thích hợp lý của hợp đồng đó.

Tức là, Hợp đồng Cộng tác viên và Hợp đồng Khoán việc hoàn toàn có thể là dạng Hợp đồng dịch vụ; hoặc, Hợp đồng lao động nếu mang nội dung và tính chất như một hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 23 của Bộ luật Lao động năm 2012.

Chỉ khi doanh nghiệp nhận định rõ ràng Hợp đồng Cộng tác viên và Hợp đồng Khoán việc (sau đây gọi chung là “HỢP ĐỒNG”) được giao kết là Hợp đồng dịch vụ hay Hợp đồng lao động, thì doanh nghiệp mới có những ứng xử phù hợp với quy định pháp luật.

Những “ứng xử” được đề cập là bao gồm những công việc sau: (i) Trách nhiệm tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc; (ii) Trách nhiệm về Thuế Thu nhập cá nhân; và, (iii) Tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Những ứng xử được minh họa bằng sơ đồ dưới đây:

CTV.png

Trong sơ đồ này: “Các loại bảo hiểm bắt buộc” bao gồm Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm Thất nghiệp và Bảo hiểm Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp; “TNCN” là Thu nhập cá nhân; và, “GTGT” là Giá trị gia tăng

Sơ đồ này hoàn toàn có thể được sử dụng như một quy trình công việc khi doanh nghiệp lựa chọn sử dụng Hợp đồng Cộng tác viên và Hợp đồng Khoán việc.

Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tham khảo thêm một số công việc sau đây để hiểu rõ hơn về sơ đồ này: (i) Giúp doanh nghiệp phân biệt các loại bảo hiểm bắt buộc;
(ii) Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công;
(iii) Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân; và,
(iv) Các khoản chi phí được trừ (chi phí hợp lý).

Căn cứ pháp lý:

- Bộ luật Lao động năm 2012.
- Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012.
- Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi năm 2014.
- Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top