Trắc nghiệm tổng hợp 11

Luong Bao Vy

Member
Hội viên mới
111 (*). Công ty T đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Để đơn giản trong tính toán, kế toán sử dụng một đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính dựa trên cơ sở phân bổ là số giờ lao động trực tiếp. Trong những năm gần đây, do yêu cầu kỹ thuật phức tạp, nhiều đơn hàng sử dụng máy móc thiết bị thay cho lao động thủ công. Gần đây, nhà quản lý đang gặp phải rắc rối là theo số liệu kế toán kết quả thực hiện các đơn đặt hàng đều có lời nhưng theo quan sát thực tế thì thua lỗ. Khi nghiên cứu hệ thống kế toán chi phí, kế toán phát hiện có sự bất ổn trong việc chọn cơ sở phân bổ chi phí sản xuất chung. Trước đây, chi phí sản xuất chung thay đổi theo số giờ lao động nhưng những năm gần đây chi phí sản xuất chung thay đổi theo số giờ máy. Mặc dù tổng chi phí sản xuất chung ít thay đổi nhưng số giờ máy tăng lên và số giờ lao động giảm xuống. Giải thích nào sau đây của kế toán về phân bổ chi phí sản xuất chung trước đây cho những đơn hàng có số giờ lao động cao là phù hợp

a. Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính tăng và mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho đơn hàng tăng
b. Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính tăng và mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho đơn hàng giảm
c. Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính giảm và mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho đơn hàng tăng
d. Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính giảm và mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho đơn hàng giảm

112. Công ty T sử dụng tỷ lệ chi phí sản xuất chung ước tính dựa trên chi phí nhân công trực tiếp để tính chi phí sản xuất chung cho đơn đặt hàng. Tỷ lệ chi phí sản xuất chung ước tính cho năm hiện tại ở bộ phận A là 200%, ở bộ phận B là 50%. Đơn đặt hàng 123 được triển khai và hoàn thành trong năm ở hai bộ phận trên. Chi phí của đơn đặt hàng 123 được kế toán thu thập với một vài dữ liệu bị khuyết ở bảng sau:

Chi phíBộ phận ABộ phận B
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp25.000.000 đ5.000.000 đ
Chi phí nhân công trực tiếp30.000.000 đ
Chi phí sản xuất chung40.000.000 đ……..
Giá thành của đơn đặt hàng 123 là:

a. 135.000.000 đ
b. 180.000.000 đ
c. 195.000.000 đ
d. 240.000.000 đ

113. Công ty T xây dựng đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính dựa trên cơ sở số giờ lao động trực tiếp bình quân. Sau đây là những tài liệu kế toán thu thập để xây dựng đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính và tính giá thành cho năm X
- Số liệu thực tế năm X-1: Tổng biến phí là 20.000.000 đ, tổng định phí là 65.000.000 đ, số giờ lao động bình quân là 10.000 h.
- Số liệu dự tính cho năm X: Tổng biến phí tăng thêm 30%, số giờ lao động trực tiếp tăng thêm 30%, tổng định phí không thay đổi và số giờ lao động trực tiếp của đơn hàng AB là 8.000h
- Số liệu thực tế của đơn đặt hàng AB năm X: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 60.000.000 đ, chi phí nhân công trực tiếp là 30.000.000 đ, số giờ lao động trực tiếp là 8.200 h

a. Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính là 9.100 đ/h
b. Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng AB là 56.000.000 đ
c. Tổng giá thành của đơn hàng AB là 147.400.000 đ
d. Tất cả các câu trên đều đúng

Năm X: Tổng CPSXC = 20.000.000 x 130% + 65.000.000 = 91.000.000
Số giờ LĐTT năm X = 10.000 x 130% = 13.000h
Đơn giá phân bổ CPSXC năm X = 91.000.000/13.000 = 7.000h

CPSXC phân bổ cho đơn hàng AB = 7.000 x 8.000 h = 56.000.000 đ

114. Công ty T xây dựng tỷ lệ chi phí sản xuất chung ước tính dựa trên cơ sở chi phí nhân công trực tiếp với tỷ lệ là 80%. Theo số liệu của đơn đặt hàng BC trong năm X: Chi phí nhân công trực tiếp ước tính 40.000.000 đ, chi phí nhân công trực tiếp thực tế 45.000.000 đ, chi phí sản xuất chung thực tế 34.000.000 đ. Những số liệu chi phí nào sau đây thể hiện về chi phí của đơn đặt hàng BC trong năm X

a. Chi phí sản xuất chung phân bổ là 32.000.000 đ
b. Chênh lệch chi phí sản xuất chung thực tế so với số ước tính phân bổ là 2.000.000 đ
c. Thay đổi chi phí sản xuất chung trong kỳ là một biểu hiện thuận lợi (biểu hiện tốt)
d. Tất cả các câu trên đều đúng

115 (*). Công ty T áp dụng hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng và phân bổ chênh lệch chi phí sản xuất chung cho tất cả các đối tượng liên quan theo tiêu thức giá vốn. Trong năm X, Đơn đặt hàng A: Đã sản xuất năm trước, năm nay tiếp tục thực hiện và hoàn thành bàn giao toàn bộ trong năm với chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ là 38.000.000 đ, tổng giá thành bàn giao 78.000.000 đ; Đơn đặt hàng B: Thực hiện và hoàn thành bàn giao toàn bộ trong năm với tổng giá thành là 100.000.000 đ; Đơn đặt hàng C: Đến cuối năm chưa thực hiện xong với tổng chi phí sản xuất là 50.000.000 đ và chênh lệch chi phí sản xuất chung trong năm giữa thực tế so với mức ước tính phân bổ là 5.700.000đ

a. Giá vốn hàng bán trong kỳ sau khi điều chỉnh chênh lệch là 183.340.000 đ
b. Giá vốn hàng bán trong kỳ sau khi điều chỉnh chênh lệch là 182.200.000 đ
c. Giá vốn hàng bán trong kỳ sau khi điều chỉnh chênh lệch là 145.340.000 đ
d. Giá vốn hàng bán trong kỳ sau khi điều chỉnh chênh lệch là 144.200.000 đ

Hệ số phân bổ = 5.700.000/228.000.000 = 0.025
Phân bổ CLCPSXC cho GVHB = 0.025 x 178.000.000 = 4.450.000
GVHB sau khi phân bổ CL CPSXC = 178.000.000 + 4.450/000 = 182.450.000

116. Công ty T đang áp dụng hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng, chênh lệch chi phí sản xuất chung chỉ được phân bổ cho giá vốn hàng bán trong kỳ. Trong năm X, Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp là 54.000.000 đ; tổng chi phí sản xuất chung thực tế 26.000.000 đ và số giờ máy hoạt động thực tế 2.000h; đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính là 12.500 đ/h với mức hoạt động ước tính 2.500h. Các bút toán ghi sổ nào sau đây là đúng

a. Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: 26.000.000 đ
Có TK Chi phí sản xuất chung: 26.000.000 đ

b. Nợ TK Giá vốn hàng bán: 80.000.000 đ
Có TK Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: 80.000.000 đ

c. Nợ TK Giá vốn hàng bán: 1.000.000 đ
Có TK Chi phí sản xuất chung: 1.000.000 đ


d. Tất cả các bút toán trên đều đúng

117 (*). Công ty T có tài liệu về đơn đặt hàng A: Số lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao cho khách hàng trong kỳ 8.000sp; số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.000sp và tỷ lệ hoàn thành tương ứng của các khoản mục 60% và bảng kê chi phí thực tế trong kỳ như sau

Khoản mục CPNVLTT Khoản mục CPNCTTKhoản mục CPSXC Tổng cộng
Dở dang đầu kỳ 6.000.000 đ4.000.000 đ 5.352.000 đ 15.352.000 đ
Phát sinh trong kỳ 8.720.000 đ7.040.000 đ9.828.000 đ25.588.000 đ

Tỷ lệ chi phí sản xuất chung ước tính 120% trên chi phí nhân công trực tiếp thực tế
Giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ của đơn đặt hàng là

a. 3.026 đ/sp
b. 3.198,5 đ/sp
c. 4.450 đ/sp
d. 4.300 đ/sp.

CPSXC ước tính trong kyd = 120% x 7.040.000 = 8.448.000
Giá thành đơn vị SP= {[15.352.000 + (8.720.000 + 7.040.000 + 8.448.000)]/[8.000 + (2.000 x 60%)]} = 4.300


118 (*). Công ty T sử dụng chi phí nhân công trực tiếp làm cơ sở ước tính tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung. Trong tính toán tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính, công ty bỏ quên một khoản chi phí nhân công gián tiếp nên dẫn đến có sự sai lệch giữa chi phí sản xuất chung thực tế so với chi phí sản xuất chung ước tính phân bổ. Chênh lệch chi phí sản xuất chung thực tế so với mức ước tính phân bổ:

a. Là một chênh lệch nhỏ hơn không (một số âm)
b. Do tiết kiệm được chi phí sản xuất chung
c. Do tiết kiệm được chi phí nhân công trực tiếp
d. Tất cả các trường hợp trên đều đúng

119 (*). Công ty T áp dụng hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng và đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính được xây dựng trên cơ sở số giờ lao động trực tiếp là 2.500 đ/h. Trong kỳ, công ty nhận được đơn hàng A với giá mua của khách hàng 19.800.000 đ và kế toán dự tính để thực hiện đơn hàng này cần 2.000 h công lao động trực tiếp. Theo thông tin thực tế thực hiện đơn hàng này được kế toán báo cáo gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế là 7.000.000 đ, chi phí nhân công trực tiếp thực tế là 6.000.000 đ, chi phí sản xuất chung thực tế là 4.800.000 đ, mức phân bổ chi phí ngoài sản xuất cho đơn đặt hàng là 2.000.000 đ, số giờ lao động trực tiếp thực tế là 1.900 h. Nếu dựa vào thông tin giá thành của hệ thống kế toán chi phí theo đơn đặt hàng, việc thực hiện đơn đặt hàng này làm công ty:

a. Chỉ hòa vốn
b. Lỗ 200.000 đ
c. Lời 50.000 đ
d. Một số khác

Giá thành SX ước tính của đơn hàng = 7.000.000 + 6.00.000 + 2.500 x 1.900 =17.750.000
Giá thành ước tính toàn bộ = 17.750.000 + 2.000.000 = 19.750.000
Ước tính đơn hàng lời =19.800.000 - 19.750.000 = 50.000

120 (*). Do đặc điểm chi phí của hoạt động công ty, chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công kế toán luôn thu thập kịp thời trong kỳ nhưng chi phí sản xuất chung không thể thu thập kịp thời được trong kỳ. Theo số liệu chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công thực tế trong kỳ và chi phí sản xuất chung được ghi nhận theo kỹ thuật gối đầu (ghi nhận chi phí kỳ này dựa trên chứng từ chi phí kỳ trước chuyển sang) trong 3 tháng cuối năm X như sau :

Chi phí thực tế Tháng 10Tháng 11Tháng 12
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp6.000.000 đ 8.000.000 đ 5.000.000 đ
Chi phí nhân công trực tiếp 4.800.000 đ6.400.000 đ4.000.000 đ
Chi phí sản xuất chung ghi theo chứng từ gối đầu5.250.000 đ 4.500.000 đ6.000.000 đ
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ6.000 sp8.000 sp5.000 sp

Công ty không có sản phẩm dở dang ở đầu kỳ và ở cuối kỳ, chi phí sản xuất chung hợp lý tính cho mỗi sản phẩm là 750 đ/sp. Độ sai lệch giữa giá thành đơn vị tính theo cách ghi nhận chi phí sản xuất chung gối đầu nêu trên của kế toán so với cách tính của hệ thống kế toán chi phí theo đơn đặt hàng là

a. Trong tháng 10 là + 125 đ/sp
b. Trong tháng 11 là - 187,5 đ/sp
c. Trong tháng 12 là + 450 đ/sp
d. Tất cả các câu trên đều đúng
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top