Sử dụng lao động cao tuổi

TT Thanh Qúy

Member
Hội viên mới
Thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn giao kết hợp đồng với người lao động cao tuổi theo nguyện vọng tiếp tục làm việc cũng như năng lực chuyên môn của họ đem đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Do đó, để ký kết hợp đồng lao động với người cao tuổi, doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề sau:

cao tuổi.jpg


Theo điều 166 và Điều 167 Bộ luật Lao động 2012 đã quy định phải áp dụng một số chế độ làm việc phù hợp để lao động cao tuổi được tiếp tục làm việc an toàn và hiệu quả. Các chế độ áp dụng bao gồm:

(1) Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi thỏa thuận theo hợp đồng lao động;

(2) Rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày;

(3) Áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian;

(4) Không làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, trừ một số trường hợp đặc biệt theo Điều 11 Nghị định 45/2013/NĐ-CP:

+ Có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân;

+ Có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn nghề, công việc;

+ Sử dụng có tính thời điểm; không quá 05 năm đối với từng người;

+ Khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần/năm;

+ Có ít nhất 01 người không phải là lao động cao tuổi cùng làm;

(5) Được quan tâm chăm sóc sức khỏe tại nơi làm việc.

1. Thế nào là người lao động cao tuổi?

- Người lao động cao tuổi là những người sau tuổi 60 đối với nam và 55 đối với nữ vẫn tiếp tục lao động (kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động mới) theo sự thỏa thuận với người sử dụng lao động khi có nhu cầu.

- Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Đây là độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động; đồng thời, là một trong các điều kiện để hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội.

2. Thời gian làm việc của người cao tuổi

- Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày (Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu) hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

- Hiện nay không có văn bản pháp luật quy định cụ thể về thời gian làm việc được rút ngắn tối đa cho người lao động cao tuổi. Tuy nhiên, việc rút ngắn thời gian làm việc nhiều hơn so với thời gian tối thiểu theo quy định luôn khuyến khích doanh nghiệp thực hiện vì đây là chính sách có lợi cho người lao động đặc biệt là người lao động cao tuổi.

- Ngoài ra, theo khoản 11 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu. Do đó, rút ngắn thời giờ làm việc cho người lao động cao tuổi là một quy định bắt buộc.

3. Các trường hợp doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng với người lao động cao tuổi

Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt khi người lao động cao tuổi đáp ứng các điều kiện theo Điều 11 Nghị định 45/2013/NĐ-CP.

4. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động cao tuổi

- Căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe của từng loại công việc mà người sử dụng lao động tuyển dụng và sắp xếp công việc phù hợp cho người cao tuổi.

- Hàng năm, cứ 06 tháng một lần, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động cao tuổi. Hồ sơ sức khỏe của người cao tuổi phải được người sử dụng lao động quản lý và theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.

5. Lương hưu cho người cao tuổi

- Khi người lao động cao tuổi đã đủ tuổi nghỉ hưu và đáp ứng các điều kiện hưởng lương hưu (Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014) sẽ được hưởng chế độ hưu trí (hưởng lương hưu hàng tháng). Khi đó, người lao động cao tuổi không còn thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp nữa. Vì thế, khi doanh nghiệp giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi trong trường hợp này không phải đóng các loại bảo hiểm cho người cao tuổi.

- Khi người cao tuổi đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ các điều kiện hưởng lương hưu, doanh nghiệp và người lao động cao tuổi vẫn tiếp tục đóng Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên), đóng Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp (nếu giao kết hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên) đến khi người lao động cao tuổi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

Mặc dù kinh nghiệm tích lũy được đáng kể nhưng lao động cao tuổi lại bị giảm sút về thể lực, vì vậy việc đặt ra các đặc quyền này là cần thiết. Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm các quy định về sử dụng người lao động cao tuổi có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

Tài liệu tham khảo:
- Luật Việt Nam;
- Pháp lý khởi nghiệp.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top