Tổng hợp những lỗi thường mắc phải khi làm kế toán thuế, kế toán doanh nghiệp. Trung tâm gia sư kế toán trưởng chia sẻ bài viết giúp các bạn kế toán biết cách xử lý nhanh chóng những tình huống thường gặp phải khi làm kế toán thuế hay kế toán doanh nghiệp.
Những sai sót thường gặp trong kế toán
+ Quên không đăng ký thuế (do cố tình hoặc do không biết mình thuộc đối tượng phải đăng ký thuế, để quên quá hạn so quy định) sẽ bị xử phạt hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu quá hạn đăng ký thuế trên 1 năm.
+ Khi thực hiện kê khai không đọc kỹ phần hướng dẫn kê khai (đính kèm tờ khai đăng ký thuế) dẫn đến: Không ghi tên chính thức bằng chữ in hoa, ghi không đầy đủ địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, nhầm lẫn giữa quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…
+ Dễ ghi nhầm chỉ tiêu: Địa chỉ trụ sở do chỉ tiêu tỉnh, thành phố ở dòng trên, chỉ tiêu quận/huyện ở dòng dưới (thông thường hay ghi theo trình tự ngược lại).
+ Kê khai thiếu các chỉ tiêu: Tài khoản Ngân hàng, Kho bạc; chỉ tiêu Kế toán trưởng…
+ Không xác định đúng ngành nghề kinh doanh chính (doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề).
+ Không xác định đúng chỉ tiêu Năm tài chính.
+ Không xác định chính xác Các loại thuế phải nộp. Điều này dẫn đến việc: Nếu kê khai thiếu thì khi có thay đổi phải bổ sung, nếu kê khai thừa thì phải khai thay đổi bổ sung hoặc vẫn phải khai thuế định kỳ mặc dù không có phát sinh loại thuế này (mất thời gian vô ích).
+ Khi có sự thay đổi những thông tin như: Địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng , điện thoại, kế toán trưởng… không khai báo thay đổi kịp thời (sẽ bị xử phạt).
+ Các văn bản trong trong hồ sơ đăng ký thuế lần đầu, …. của các doanh nghiệp mới thành lập không phải do người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký tên, đóng dấu.
Những sai sót thường gặp trong kế toán
1. Khi mua hàng :
Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).
Khi xuất hàng :
– Không xuất hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa xuất khẩu ,
– Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu,
– Không lót giấy carbon giữa các liên,
– Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn,
– Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn : Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý, Năm ) Các bảng kê hoá đơn bán ra , mua vào,
– Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định,
– Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2015 (ghi sai là 01/30/2015 hoặc 30-Jan-15, 2015-01-30 v.v…),
– Trong bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn,
– Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)
– Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.
2. Đối với kê khai thuế :
a. Kê khai thuế GTGT hàng tháng
– Thiếu chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.
– Kê khai hóa đơn không hợp lệ như : sai MST, tên doanh nghiệp, địa chỉ, hóa đơn bị sửa, xóa….
– Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.
– Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
– Không ghi chú thời hạn thanh toán khi Hóa đơn GTGT đầu vào trên 20 triệu.
– Không kê khai PL01-3/GTGT đối với Doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, ô tô.
– Không điền đầy đủ thông tin Doanh nghiệp.
– Không đóng dấu giáp lai tờ khai GTGT hàng tháng.
– Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê khai 6 tháng nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.
b. Kê khai thuế TNCN
– Không xác định được khi nào khai thuế TNCN theo tháng và khi nào thì theo quý.
– Không trừ các khoản nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp khi tính thuế TNCN.
– Không trừ khoản phụ cấp tiền ăn mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động (Không vượt quá 620.000 đồng) khi tính thuế TNCN.
c. Kê khai thuế TNDN
– Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ.
Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
– Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
– Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
– Không chọn mục gia hạn nộp tiền thuế khi phát sinh thuế doanh nghiệp phải nộp khi có quyết định gia hạn nộp thuế của tổng cục thuế.
3. Đối với quyết toán thuế GTGT năm
– Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng thuế GTGT đầu vào.
– Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).
4. Đối với hạch toán kế toán:
– Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trã, mà vẫn để số thuế nầy được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
– Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt… của cơ quan thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu của cơ quan thuế.
– Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.
5. Đối với hồ sơ báo cáo quyết toán thuế :
– Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ.
– Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
– Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
– Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
6. Đối với nộp thuế :
– Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền (Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp ).
– Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.
– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc, tiểu mục) để ghi cho đúng.
– Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế
7. Đối với đăng ký thuế:
– Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng, điện thoại, fax, e-mail…. không đăng ký với cơ quan thuế.
– Hoàn thuế GTGT
– Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :
– Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.
– Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .
– Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan .
– Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v…).
– Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).
– Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.
+ Sai sót liên quan đến bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết quả hoạt động kinh doanh là những lỗi thường có trong báo cáo tài chính.
– Cơ quan quản lý tổng kết lại thành 6 nhóm “sai sót thường gặp” trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp công bố năm nay.
– Báo cáo tài chính là bức tranh phản ánh “sức khoẻ” của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vô tình hay hữu ý, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các quy định trong chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn sai lệch hoặc không đầy đủ cho người đọc.
– Tình trạng này phổ biến đến mức cơ quan quản lý phải tổng kết lại thành 6 nhóm “sai sót thường gặp” trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp công bố năm nay.
+ Sai sót về hình thức
– Luật kế toán quy định, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được tính bằng đồng Việt Nam (VND), nhưng nhiều báo cáo tài chính sử dụng đơn vị tính là nghìn đồng, vừa không phù hợp với quy định tại Luật, vừa gây khó theo dõi cho người đọc. Thậm chí, nhiều báo cáo tài chính khi công bố vẫn thiếu chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập biểu, thiếu thời gian lập. Một số báo cáo tài chính có bút toán điều chỉnh của kiểm toán, nhưng điều lạ là doanh nghiệp vẫn đề ngày lập là ngày kết thúc năm tài chính.
+ Sai sót liên quan đến bảng cân đối kế toán
– Trên chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”, nhiều doanh nghiệp đã “gom” vào cả những khoản đầu tư có thời hạn trên 3 tháng. Điều này giúp số liệu tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp tăng vọt.
– Nhiều doanh nghiệp có các khoản đầu tư chứng khoán, nhưng lại không theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư ngắn/dài hạn đang nắm giữ, dẫn đến việc hạch toán không đúng lãi, lỗ khi bán chứng khoán.
– Thủ tục thành lập hội đồng thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng cũng không được nhiều doanh nghiệp thực hiện nghiêm, từ đó không trích lập hoặc trích lập không đúng quy định đối với các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
– Nhiều doanh nghiệp cũng không dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể hoặc không thu thập thông tin tài chính trước/sau kiểm toán của các đơn vị, tổ chức nhận đầu tư tài chính dài hạn khác để xem xét sự cần thiết phải trích lập dự phòng.
– Với hàng tồn kho, khoản mục có giá trị rất lớn trong tổng tài sản của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngành xây lắp, nhưng công tác kiểm kê chưa được thực hiện tốt ở thời điểm khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính, khiến con số này không đảm bảo độ tin cậy. Nhiều doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho không nhất quán, không phù hợp với chính sách kế toán công bố.
– Với khoản chênh lệch tỷ giá, năm qua, dù đã có khuyến cáo của cơ quan quản lý, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn không áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, mà áp dụng Thông tư 201/2009/TT-BTC, vì Thông tư có những quy định mâu thuẫn với chuẩn mực kế toán, làm tăng con số lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Sai sót liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
– Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố chi phối quyết định của nhà đầu tư. Vậy nhưng, vẫn có doanh nghiệp bất động sản áp dụng chuẩn mực về hợp đồng xây dựng (ghi nhận doanh thu theo tiến độ, tương tự nhà thầu xây dựng). Hay có doanh nghiệp ghi doanh thu từ cổ phiếu được nhận không phải trả tiền do công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ thặng dư vốn cổ phần, trả cổ tức bằng cổ phiếu.
– Với chi phí, nhiều doanh nghiệp thay đổi phương pháp khấu hao khi không có bằng chứng cho thấy có sự thay đổi về cách thức sử dụng và thu hồi tài sản nhằm giảm con số chi phí phải khấu hao trong năm, nhờ vậy, làm tăng lãi/giảm lỗ trên báo cáo tài chính. Thậm chí, chi phí lãi vay không được hạch toán đúng, đủ; chi phí quản lý doanh nghiệp cũng không được kết chuyển toàn bộ vào báo cáo kết quả kinh doanh, mà “treo” lại một phần trên bảng cân đối kế toán.
+ Sai sót liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Mặc dù thị trường chứng khoán suy giảm kéo dài, nhiều khoản đầu tư tài chính đã bị giảm sâu, nhưng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của nhiều doanh nghiệp đã không trình bày luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích thương mại; không bóc tách chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản phải thu, phải trả và tồn kho liên quan đến hoạt động đầu tư và tài chính. Thậm chí, trên báo cáo tài chính của không ít doanh nghiệp, số liệu giữa báo cáo này không khớp với số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Sai sót liên quan đến thuyết minh báo cáo tài chính
– Thuyết minh báo cáo tài chính là một thành tố của báo cáo tài chính, cung cấp cho người đọc báo cáo căn cứ của các số liệu được hạch toán trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Thế nhưng, nhiều bản thuyết minh lại theo kiểu “nói một đằng, làm một nẻo”. Ví dụ, thuyết minh chính sách kế toán chênh lệch tỷ giá công bố theo VAS10, nhưng thực tế lại kế toán theo Thông tư 201/2009.
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính trong nhiều trường hợp không thuyết minh các chỉ tiêu có tính chất trọng yếu theo quy định của chuẩn mực kế toán như khoản đi vay, cho vay có giá trị lớn, phương pháp xác định doanh thu, giá vốn gắn với từng loại hình lĩnh vực kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, khiến người đọc không có được cái nhìn rõ ràng, chân thực về doanh nghiệp. Thông tin về các bên liên quan không được trình bày, hoặc trình bày không đủ các nội dung theo quy định của chuẩn mực kế toán.
+ Sai sót liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất
– Không loại trừ đầy đủ các khoản phải thu, phải trả, đi vay, cho vay, quan hệ giao vốn, doanh thu, giá vốn, lãi lỗ chưa thực hiện liên quan đến các giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định của các giao dịch nội bộ giữa doanh nghiệp và chi nhánh trên báo cáo tài chính tổng hợp/hoặc giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các đơn vị thành viên trong cùng tập đoàn.
– Nhiều doanh nghiệp dựa vào lý do không tập hợp được báo cáo tài chính của công ty liên kết vào thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất để hạch toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp giá gốc, thay vì sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, có thể dẫn tới ghi nhận khoản lỗ khi công ty liên kết có tình trạng kinh doanh bết bát, thua lỗ.
Những sai sót thường gặp trong kế toán
+ Quên không đăng ký thuế (do cố tình hoặc do không biết mình thuộc đối tượng phải đăng ký thuế, để quên quá hạn so quy định) sẽ bị xử phạt hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu quá hạn đăng ký thuế trên 1 năm.
+ Khi thực hiện kê khai không đọc kỹ phần hướng dẫn kê khai (đính kèm tờ khai đăng ký thuế) dẫn đến: Không ghi tên chính thức bằng chữ in hoa, ghi không đầy đủ địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, nhầm lẫn giữa quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…
+ Dễ ghi nhầm chỉ tiêu: Địa chỉ trụ sở do chỉ tiêu tỉnh, thành phố ở dòng trên, chỉ tiêu quận/huyện ở dòng dưới (thông thường hay ghi theo trình tự ngược lại).
+ Kê khai thiếu các chỉ tiêu: Tài khoản Ngân hàng, Kho bạc; chỉ tiêu Kế toán trưởng…
+ Không xác định đúng ngành nghề kinh doanh chính (doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề).
+ Không xác định đúng chỉ tiêu Năm tài chính.
+ Không xác định chính xác Các loại thuế phải nộp. Điều này dẫn đến việc: Nếu kê khai thiếu thì khi có thay đổi phải bổ sung, nếu kê khai thừa thì phải khai thay đổi bổ sung hoặc vẫn phải khai thuế định kỳ mặc dù không có phát sinh loại thuế này (mất thời gian vô ích).
+ Khi có sự thay đổi những thông tin như: Địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng , điện thoại, kế toán trưởng… không khai báo thay đổi kịp thời (sẽ bị xử phạt).
+ Các văn bản trong trong hồ sơ đăng ký thuế lần đầu, …. của các doanh nghiệp mới thành lập không phải do người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký tên, đóng dấu.
Những sai sót thường gặp trong kế toán
1. Khi mua hàng :
Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).
Khi xuất hàng :
– Không xuất hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa xuất khẩu ,
– Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu,
– Không lót giấy carbon giữa các liên,
– Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn,
– Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn : Không lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý, Năm ) Các bảng kê hoá đơn bán ra , mua vào,
– Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định,
– Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2015 (ghi sai là 01/30/2015 hoặc 30-Jan-15, 2015-01-30 v.v…),
– Trong bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn,
– Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)
– Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.
2. Đối với kê khai thuế :
a. Kê khai thuế GTGT hàng tháng
– Thiếu chỉ tiêu [22] thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang.
– Kê khai hóa đơn không hợp lệ như : sai MST, tên doanh nghiệp, địa chỉ, hóa đơn bị sửa, xóa….
– Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp của kỳ trước.
– Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
– Không ghi chú thời hạn thanh toán khi Hóa đơn GTGT đầu vào trên 20 triệu.
– Không kê khai PL01-3/GTGT đối với Doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, ô tô.
– Không điền đầy đủ thông tin Doanh nghiệp.
– Không đóng dấu giáp lai tờ khai GTGT hàng tháng.
– Hạch toán, kê khai không đúng thời gian, quá thời hạn kê khai 6 tháng nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.
b. Kê khai thuế TNCN
– Không xác định được khi nào khai thuế TNCN theo tháng và khi nào thì theo quý.
– Không trừ các khoản nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp khi tính thuế TNCN.
– Không trừ khoản phụ cấp tiền ăn mà Doanh nghiệp phải trả cho người lao động (Không vượt quá 620.000 đồng) khi tính thuế TNCN.
c. Kê khai thuế TNDN
– Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ.
Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
– Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
– Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
– Không chọn mục gia hạn nộp tiền thuế khi phát sinh thuế doanh nghiệp phải nộp khi có quyết định gia hạn nộp thuế của tổng cục thuế.
3. Đối với quyết toán thuế GTGT năm
– Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi tổng thuế GTGT đầu vào.
– Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).
4. Đối với hạch toán kế toán:
– Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải thu phải trã, mà vẫn để số thuế nầy được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
– Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt… của cơ quan thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với số liệu của cơ quan thuế.
– Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng không in ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.
5. Đối với hồ sơ báo cáo quyết toán thuế :
– Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ.
– Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có người ký nhận.
– Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
– Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễn giảm.
6. Đối với nộp thuế :
– Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền (Phải ghi tên pháp nhân Doanh nghiệp ).
– Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt nộp chậm.
– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài khoản của cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc, tiểu mục) để ghi cho đúng.
– Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế
7. Đối với đăng ký thuế:
– Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng, điện thoại, fax, e-mail…. không đăng ký với cơ quan thuế.
– Hoàn thuế GTGT
– Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu :
– Không thuyết minh sự sai biệt giữa hoá đơn và tờ khai Hải quan; giữa hoá đơn và chứng từ thanh toán.
– Thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp đối với hàng xuất khẩu .
– Không có xác nhận của Hải quan tại ô 47 của tờ khai Hải quan .
– Văn thư đề nghị hoàn thuế (mẫu 10/GTGT) không xác định mình thuộc đối tượng cụ thể nào được hoàn thuế (xuất khẩu hay âm luỹ kế 3 tháng v.v…).
– Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đề nghị hoàn không khớp với số thuế GTGT đã kê khai hàng tháng (phải điều chỉnh lại số liệu đã kê khai nhầm trước khi lập hồ sơ hoàn thuế).
– Tài khoản đề nghị chuyển số tiền thuế GTGT được hoàn không đúng với số hiệu tài khoản và tên ngân hàng đã đăng ký thuế.
+ Sai sót liên quan đến bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết quả hoạt động kinh doanh là những lỗi thường có trong báo cáo tài chính.
– Cơ quan quản lý tổng kết lại thành 6 nhóm “sai sót thường gặp” trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp công bố năm nay.
– Báo cáo tài chính là bức tranh phản ánh “sức khoẻ” của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vô tình hay hữu ý, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tuân thủ đầy đủ các quy định trong chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính, dẫn đến báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn sai lệch hoặc không đầy đủ cho người đọc.
– Tình trạng này phổ biến đến mức cơ quan quản lý phải tổng kết lại thành 6 nhóm “sai sót thường gặp” trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp công bố năm nay.
+ Sai sót về hình thức
– Luật kế toán quy định, báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được tính bằng đồng Việt Nam (VND), nhưng nhiều báo cáo tài chính sử dụng đơn vị tính là nghìn đồng, vừa không phù hợp với quy định tại Luật, vừa gây khó theo dõi cho người đọc. Thậm chí, nhiều báo cáo tài chính khi công bố vẫn thiếu chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập biểu, thiếu thời gian lập. Một số báo cáo tài chính có bút toán điều chỉnh của kiểm toán, nhưng điều lạ là doanh nghiệp vẫn đề ngày lập là ngày kết thúc năm tài chính.
+ Sai sót liên quan đến bảng cân đối kế toán
– Trên chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”, nhiều doanh nghiệp đã “gom” vào cả những khoản đầu tư có thời hạn trên 3 tháng. Điều này giúp số liệu tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp tăng vọt.
– Nhiều doanh nghiệp có các khoản đầu tư chứng khoán, nhưng lại không theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư ngắn/dài hạn đang nắm giữ, dẫn đến việc hạch toán không đúng lãi, lỗ khi bán chứng khoán.
– Thủ tục thành lập hội đồng thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng cũng không được nhiều doanh nghiệp thực hiện nghiêm, từ đó không trích lập hoặc trích lập không đúng quy định đối với các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
– Nhiều doanh nghiệp cũng không dự kiến mức tổn thất để trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể hoặc không thu thập thông tin tài chính trước/sau kiểm toán của các đơn vị, tổ chức nhận đầu tư tài chính dài hạn khác để xem xét sự cần thiết phải trích lập dự phòng.
– Với hàng tồn kho, khoản mục có giá trị rất lớn trong tổng tài sản của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngành xây lắp, nhưng công tác kiểm kê chưa được thực hiện tốt ở thời điểm khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính, khiến con số này không đảm bảo độ tin cậy. Nhiều doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho không nhất quán, không phù hợp với chính sách kế toán công bố.
– Với khoản chênh lệch tỷ giá, năm qua, dù đã có khuyến cáo của cơ quan quản lý, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn không áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, mà áp dụng Thông tư 201/2009/TT-BTC, vì Thông tư có những quy định mâu thuẫn với chuẩn mực kế toán, làm tăng con số lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Sai sót liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
– Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố chi phối quyết định của nhà đầu tư. Vậy nhưng, vẫn có doanh nghiệp bất động sản áp dụng chuẩn mực về hợp đồng xây dựng (ghi nhận doanh thu theo tiến độ, tương tự nhà thầu xây dựng). Hay có doanh nghiệp ghi doanh thu từ cổ phiếu được nhận không phải trả tiền do công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ thặng dư vốn cổ phần, trả cổ tức bằng cổ phiếu.
– Với chi phí, nhiều doanh nghiệp thay đổi phương pháp khấu hao khi không có bằng chứng cho thấy có sự thay đổi về cách thức sử dụng và thu hồi tài sản nhằm giảm con số chi phí phải khấu hao trong năm, nhờ vậy, làm tăng lãi/giảm lỗ trên báo cáo tài chính. Thậm chí, chi phí lãi vay không được hạch toán đúng, đủ; chi phí quản lý doanh nghiệp cũng không được kết chuyển toàn bộ vào báo cáo kết quả kinh doanh, mà “treo” lại một phần trên bảng cân đối kế toán.
+ Sai sót liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ
– Mặc dù thị trường chứng khoán suy giảm kéo dài, nhiều khoản đầu tư tài chính đã bị giảm sâu, nhưng trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của nhiều doanh nghiệp đã không trình bày luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích thương mại; không bóc tách chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và cuối kỳ của các khoản phải thu, phải trả và tồn kho liên quan đến hoạt động đầu tư và tài chính. Thậm chí, trên báo cáo tài chính của không ít doanh nghiệp, số liệu giữa báo cáo này không khớp với số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Sai sót liên quan đến thuyết minh báo cáo tài chính
– Thuyết minh báo cáo tài chính là một thành tố của báo cáo tài chính, cung cấp cho người đọc báo cáo căn cứ của các số liệu được hạch toán trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Thế nhưng, nhiều bản thuyết minh lại theo kiểu “nói một đằng, làm một nẻo”. Ví dụ, thuyết minh chính sách kế toán chênh lệch tỷ giá công bố theo VAS10, nhưng thực tế lại kế toán theo Thông tư 201/2009.
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính trong nhiều trường hợp không thuyết minh các chỉ tiêu có tính chất trọng yếu theo quy định của chuẩn mực kế toán như khoản đi vay, cho vay có giá trị lớn, phương pháp xác định doanh thu, giá vốn gắn với từng loại hình lĩnh vực kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, khiến người đọc không có được cái nhìn rõ ràng, chân thực về doanh nghiệp. Thông tin về các bên liên quan không được trình bày, hoặc trình bày không đủ các nội dung theo quy định của chuẩn mực kế toán.
+ Sai sót liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất
– Không loại trừ đầy đủ các khoản phải thu, phải trả, đi vay, cho vay, quan hệ giao vốn, doanh thu, giá vốn, lãi lỗ chưa thực hiện liên quan đến các giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định của các giao dịch nội bộ giữa doanh nghiệp và chi nhánh trên báo cáo tài chính tổng hợp/hoặc giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các đơn vị thành viên trong cùng tập đoàn.
– Nhiều doanh nghiệp dựa vào lý do không tập hợp được báo cáo tài chính của công ty liên kết vào thời điểm lập báo cáo tài chính hợp nhất để hạch toán khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp giá gốc, thay vì sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, có thể dẫn tới ghi nhận khoản lỗ khi công ty liên kết có tình trạng kinh doanh bết bát, thua lỗ.