Mức phụ cấp nhà ở tối đa cho người lao động năm 2023

TT Thanh Qúy

Member
Hội viên mới
Mức phụ cấp nhà ở tối đa cho người lao động năm 2023 là bao nhiêu và có được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp hay không?

1-67.png

1. Mức phụ cấp nhà ở tối đa là bao nhiêu?

- Phụ cấp nhà ở là một khoản tiền mà công hỗ trợ cho người lao động ngoài tiền lương để thuê nhà ở nhằm khuyến khích và giữ chân người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Lưu ý, đây là khoản chi không bắt buộc nên không phải doanh nghiệp nào cũng có chế độ phụ cấp nhà ở cho người lao động.

- Hiện nay, pháp luật không có quy định hạn chế mức phụ cấp nhà ở tối đa mà công ty có thể chi cho người lao động. Các công ty tự căn cứ vào hoạt động kinh doanh cũng như chế độ phúc lợi của công ty để quyết định mức chi cho phù hợp.

2. Khoản phụ cấp tiền thuê nhà mà người lao động nhận được có phải tính vào thuế thu nhập cá nhân hay không?

Căn cứ tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về các khỏa thu nhập chịu thuế như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế



Thu nhập từ tiền lương, tiền công
….

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:



đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”


=> Như vậy, nếu khoản phụ cấp tiền thuê nhà là khoản tiền thuê nhà do doanh nghiệp trả thay người lao động thì vẫn tính vào thu nhập chịu thuế, tuy nhiên không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

Ví dụ: nếu người sử dụng lao động trả thay tiền thuê nhà cho người lao động là 3 triệu thì 3 triệu này tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

3. Khoản phụ cấp nhà ở có được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp không?

Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC và Thông tư 78/2014/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp…

Như vậy, khoản chi phí phụ cấp tiền thuê nhà cho người lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ nếu điều kiện khi có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, quy chế công ty, cụ thể như sau:

– Hợp đồng lao động phải quy định rõ là Doanh nghiệp sẽ hỗ trợ khoản tiền thuê nhà này, các khoản này mang tính chất tiền lương, tiền công.

– Ngoài ra, phải có quy định rõ ràng, cụ thể về khoản chi phụ cấp tiền thuê nhà trong các hồ sơ của doanh nghiệp, bao gồm:
  • Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn.
  • Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng công ty.
4. Khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận có được tính vào bảo hiểm xã hội không?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành như sau:

“Điều 6. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

Tiền lương do Nhà nước quy định


Tiền lương do đơn vị quyết định


2.3. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.”


Theo quy định nêu trên thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác.

=> Như vậy, đối với khoản phụ cấp tiền thuê nhà mà người lao động nhận được sẽ không được tính vào bảo hiểm xã hội.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top