lương nghỉ phép là bao nhiêu ???

phuongthu

là TSCĐ...^_^
Hội viên mới
em có một người bạn, ký hợp đồng với cty là 12 tháng. nhưng chỉ làm 6 tháng rùi nghỉ. thế thì số ngày nghỉ phép đc tính là bn ngày? có thể cho em bít đc quy định ở văn bản nào không?
cảm ơn!!!!! bác [you] giúp em nha!!!:ngaytho::ngaytho::ngaytho::ngaytho:
 
Ðề: lương nghỉ phép là bn???

Theo mình biết thì số ngày nghỉ phép là 6 ngày, còn cụ thể văn bản nào thì phải tìm cái đã, đợi nghe

Bạn đọc ở nghị định 195/cp 31/12/1994 nhé
 
Sửa lần cuối:
Ðề: lương nghỉ phép là bn???

em có một người bạn, ký hợp đồng với cty là 12 tháng. nhưng chỉ làm 6 tháng rùi nghỉ. thế thì số ngày nghỉ phép đc tính là bn ngày? có thể cho em bít đc quy định ở văn bản nào không?
cảm ơn!!!!! bác [you] giúp em nha!!!:ngaytho::ngaytho::ngaytho::ngaytho:

Mới làm có 6 tháng thì chưa được nghỉ phép, NLĐ phải có th. gian làm việc sau 12 tháng thì mới được nghỉ phép cứ mỗi năm được nghỉ ít nhất là 12 ngày.
 
Ðề: lương nghỉ phép là bn???

em có một người bạn, ký hợp đồng với cty là 12 tháng. nhưng chỉ làm 6 tháng rùi nghỉ. thế thì số ngày nghỉ phép đc tính là bn ngày? có thể cho em bít đc quy định ở văn bản nào không?
cảm ơn!!!!! bác [you] giúp em nha!!!:ngaytho::ngaytho::ngaytho::ngaytho:

Điều 11, Nghị định 195/CP ngày 31-12-1994 hướng dẫn cách tính số ngày phép này như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm, chia cho 12 tháng (không lấy số thập phân) nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm có lương

Vậy trường hợp của bạn thì được nghỉ 6 ngày!:gatdau::giabo:

Quy định là vậy còn các doanh nghiệp áp dụng sao là tùy thôi.
 
Sửa lần cuối:
Ðề: lương nghỉ phép là bn???

Điều 11, Nghị định 195/CP ngày 31-12-1994 hướng dẫn cách tính số ngày phép này như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm, chia cho 12 tháng (không lấy số thập phân) nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm có lương

Vậy trường hợp của bạn thì được nghỉ 6 ngày!:gatdau::giabo:

Quy định là vậy còn các doanh nghiệp áp dụng sao là tùy thôi.

ừ, tớ nhầm rồi.

Thông tư số 07-LĐTBXH/TT ngày 11-4-1995
của Bộ lao động thương binh và xã hội
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ luật Lao động và
Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi


Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều cụ thể như sau:
I. Thời giờ làm việc
Thời giờ làm việc nêu tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 195-CP là thời giờ làm việc bình thường áp dụng chung cho mọi đối tượng lao động.
Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn từ một đến hai giờ quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 195-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc thoả thuận.
II. Thời giờ nghỉ ngơi
1. Nghỉ giữa ca.
Thời gian nghỉ giữa ca nêu tại Điều 7 của Nghị định số 195-CP được coi là thời giờ làm việc trong ca liên tục 8 giờ trong điều kiện bình thường hoặc làm việc 7 giờ; 6 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn. Thời gian nghỉ cụ thể tuỳ thuộc vào tổ chức lao động của đơn vị, doanh nghiệp, không nhất thiết mọi người lao động phải nghỉ cùng một lúc giữa ca.
2. Nghỉ hàng năm
a) Thời gian để tính nghỉ hàng năm là theo năm dương lịch:
- Nếu người lao động có thời gian làm việc đủ 12 tháng kể cả thời gian được coi là thời gian làm việc quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 195-CP, thì được nghỉ hàng năm đủ số ngày quy định tại Điều 74 của Bộ luật Lao động.
- Nếu chưa đủ 12 tháng, thì ngày nghỉ hàng năm được tính tương ứng với số tháng làm việc trong năm.
- Trong một năm làm việc, người lao động có tổng thời gian nghỉ (cộng dồn) do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quá 6 tháng (144 ngày làm việc); hoặc nghỉ do ốm đau quá 3 tháng (72 ngày làm việc), thì thời gian đó không được tính để hưởng chế độ nghỉ hàng năm của năm ấy.
b) Mức nghỉ hàng năm.
Thời gian nghỉ hàng năm: 12; 14 hoặc 16 ngày là ngày làm việc người lao động được nghỉ và hưởng nguyên lương quy định như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với:
+ Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Người lao động dưới 18 tuổi.
+ Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên theo quy định tại Thông tư số 15-LĐTBXH/TT ngày 2-6-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản bổ sung.
Ví dụ: Công nhân A đang làm công việc có điều kiện lao động bình thường, hàng năm được nghỉ ở mức 12 ngày/năm. Năm 1995 công ty cử công nhân A lên làm việc ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70, thì thời gian nghỉ hàng năm của năm 1995 của công nhân A được nghỉ 14 ngày.
- 16 ngày làm việc đối với:
+ Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên.
Ví dụ: Kỹ sư A và kỹ sư B đang làm việc ở văn phòng Viện Nghiên cứu hạt nhân, mức nghỉ hàng năm là 12 ngày. Năm 1995 kỹ sư A được điều xuống làm việc 5 tháng và kỹ sư B được điều xuống làm việc 7 tháng ở một cơ sở làm công việc có quy định nghỉ hàng năm là 16 ngày. Như vậy năm 1995 kỹ sư A được nghỉ hàng năm 12 ngày, kỹ sư B được nghỉ hàng năm 16 ngày.
Trong một năm, người lao động làm việc đủ 12 tháng, nếu có thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vùng có mức phụ cấp khu vực nói trên từ 6 tháng trở lên thì cũng được nghỉ hàng năm ở mức 14 ngày, hoặc 16 ngày.
c) Tính ngày đi đường:
Thời gian đi đường được tính thêm tại Khoản 3 của Điều 9 trong Nghị định số 195-CP chỉ tính một lần trong mỗi năm làm việc của người lao động. Nếu trong một năm người lao động chia kỳ nghỉ hàng năm ra nhiều lần nghỉ, thì chỉ được tính thời gian đi đường một lần.
Trong thời gian đi đường hoặc ở nơi nghỉ hàng năm, người lao động bị ốm đau, phải chờ đợi do gặp thiên tai (bão, lụt), hoả hoạn, hoặc cần phải thực hiện công việc theo yêu cầu khẩn cấp về an ninh, quốc phòng, nếu có xác nhận của chính quyền sở tại nơi xảy ra sự cố, thì thời gian đó được coi là thời gian nghỉ hợp pháp. Việc trả lương cho những ngày nghỉ này do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận và được ghi nhận trong hợp đồng lao động hoặc trong thoả ước lao động tập thể. Riêng trường hợp ốm đau thì thời gian đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
d) Thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương ngày đi đường.
Người làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo xa theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi quy định tại Quyết định số 21-UB/QĐ ngày 26-1-1993 và các quyết định bổ sung), được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương cho những ngày đi đường ở trong nước trong trường hợp nghỉ hàng năm để đi thăm vợ hoặc chồng; con; bố, mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ).
3. Tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.
a) Thâm niên làm việc.
Thâm niên làm việc để được tính thêm ngày nghỉ hàng năm là tổng số năm thực tế người lao động đã làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc với một doanh nghiệp theo Điều 75 của Bộ luật Lao động bao gồm cả thời gian học nghề, tập nghề tại doanh nghiệp đó. Trong trường hợp có gián đoạn, thì thâm niên làm việc bằng tổng số năm thực tế làm việc theo từng giai đoạn với một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp. Thâm niên này tính như sau:
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thì thâm niên làm việc được tính bằng tổng số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang (đối với người đã chuyển ngành) trừ thời gian người lao động đã được tính để hưởng chế độ thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 hoặc theo Quyết định số 111-HĐBT ngày 12-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), và Thông tư số 88-TTg ngày 1-10-1964 của Thủ tướng Chính phủ; chế độ trợ cấp xuất ngũ; chế độ hưu trí, mất sức và thời gian nghỉ với lý do khác mà không hưởng lương và chế độ bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Cán bộ A vào làm việc trong doanh nghiệp nhà nước từ tháng 1 năm 1975 cho đến 1-1990 thì chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp tư nhân. Tháng 1-1994 lại chuyển về cơ quan của Nhà nước. Khi thực hiện chế độ nghỉ hàng năm năm 1995, cán bộ A được tính số năm làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm như sau:
Từ tháng 1 năm 1975 đến tháng 1 năm 1990 = 15 năm
Từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 12 năm 1995 = 2 năm
Tổng số năm làm việc của cán bộ A để tính thêm ngày nghỉ hàng năm là 17 năm.
- Công nhân, viên chức trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chuyển đến làm việc ở các đơn vị, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế thì số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước có thể được tính vào thâm niên làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm nếu được người sử dụng lao động đồng ý và được ghi nhận trong thoả ước lao động tập thể hoặc trong hợp đồng lao động.
- Người lao động đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một đơn vị, một doanh nghiệp hoặc một cá nhân đó.
- Người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế tại Việt Nam, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một doanh nghiệp, một cơ quan, hoặc một tổ chức đó.
Ví dụ: Cán bộ B đã làm việc ở cơ quan nhà nước từ năm 1975 đến năm 1994, sau đó cán bộ B được chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp liên doanh thì mốc thời điểm tính thâm niên cho cán bộ B là từ năm 1994, nhưng cũng có thể tính từ năm 1975 nếu người sử dụng lao động của doanh nghiệp đồng ý.
b) Cách tính ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:
Người lao động cứ có 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp thì được tính nghỉ thêm 1 ngày làm việc được hưởng nguyên lương, số ngày nghỉ thêm nhiều hay ít phụ thuộc vào số năm thực tế làm việc, cụ thể như sau:
- Có dưới 5 năm làm việc thì nghỉ hàng năm theo tiêu chuẩn tại Điều 74 Bộ luật Lao động;
- Có đủ 5 năm đến dưới 10 năm thì được nghỉ thêm 1 ngày;
- Có đủ 10 năm đến dưới 15 năm thì được nghỉ thêm 2 ngày;
- Có đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì được nghỉ thêm 3 ngày;
- Có đủ 20 năm đến dưới 25 năm thì được nghỉ thêm 4 ngày;
- Có đủ 25 năm đến dưới 30 năm thì được nghỉ thêm 5 ngày;
- Có đủ 30 năm đến dưới 35 năm thì được nghỉ thêm 6 ngày;
4. Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương theo Điều 11 của Nghị định được tính như sau:


ốỉưởươ Số ngày nghỉ tiêu chuẩn(12; 14 hoặc 16 ngày) + Số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên ốđệăđượă
12

Kết quả lấy tròn số hàng đơn vị (nếu số lẻ lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn 1 đơn vị, nếu nhỏ hơn 0,5 thì bỏ).
Ví dụ: Công nhân A có mức nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Lao động là 14 ngày. Công nhân A vào làm việc ở doanh nghiệp từ tháng 1 năm 1972. Tháng 7 năm 1995, công nhân A được nghỉ chế độ hưu. Số ngày nghỉ hàng năm 1995 của công nhân A được tính như sau:
Ngày nghỉ theo thâm niên từ 1995 - 1972 ứng với 4 ngày nghỉ thêm.
Số ngày được tính là: [(14 + 4): 12] x 7 tháng = 10,5
Lấy tròn là 11 ngày nghỉ được hưởng nguyên lương.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây trái Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.

Bộ trưởng
bộ lao động - thương binh và xã hội
Đã ký: Trần Đình Hoan
 
Ðề: lương nghỉ phép là bn???

Với trường hợp chưa làm đủ 12 tháng, với trường hợp của bạn thì người lao động sẽ được nghỉ 6 ngày tương ứng với số tháng(6 tháng) đã thực tế làm việc.
 
Sửa lần cuối:
Ðề: lương nghỉ phép là bn???

Cái này thì tuỳ thuộc vào công ty của bạn bạn hợp đồng ra sao, nều như chỉ là giai đoạn thử việc thì không được hưởng ngày phép. Tuy nhiên có 1 số công ty thì đòi hỏi làm 1 năm mới được hưởng chể độ bảo hiểm và ngày phép. Nếu như khi ký hợp đồng có thoả thuận ngày phép được hưởng thì 1 năm bạn sẽ được nghỉ12ngày, nếu như bạn vào làm từ tháng7 hoặc tháng 6 thì số ngày bạn được nghỉ phép là tính từ tháng đó đến tháng 12 còn mấy tháng thì được nghỉ mấy buổi, ví dụ tháng 6 chính thức làm thì từ tháng 6đến tháng 12 còn 6tháng bạn sẽ được nghỉ 6 ngày. HI vọng câu trả lời của mình đáp ứng được câu hỏi của bạn. Chúc PhuongThu luôn gặp may mắn nha:kissanh:
 
Ðề: lương nghỉ phép là bn???

Mình cũng nghĩ là tuỳ vào từng cty và khi nlđ lý hợp đồng với DN. Luật là căn cứ để các doanh nghiệp áp dụng. Nhưng cũng có những DN khi ký hợp đồng họ thảo thuận nếu phá hợp đồng hoặc nghỉ trước thời hạn ghi trong HĐ thì kho được tính thời gian nghỉ phép trong năm.
 
Ðề: lương nghỉ phép là bao nhiêu ???

Bạn ah, minh làm đơn vị bộ đội. Nhưng bên mình thì như thế là chưa đủ thời gian nghĩ phép nên o được nghĩ đâu.
 
Ðề: lương nghỉ phép là bn???

ừ, tớ nhầm rồi.

Thông tư số 07-LĐTBXH/TT ngày 11-4-1995
của Bộ lao động thương binh và xã hội
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ luật Lao động và
Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi


Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23-6-1994 và Nghị định số 195-CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều cụ thể như sau:
I. Thời giờ làm việc
Thời giờ làm việc nêu tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 195-CP là thời giờ làm việc bình thường áp dụng chung cho mọi đối tượng lao động.
Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn từ một đến hai giờ quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 195-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc thoả thuận.
II. Thời giờ nghỉ ngơi
1. Nghỉ giữa ca.
Thời gian nghỉ giữa ca nêu tại Điều 7 của Nghị định số 195-CP được coi là thời giờ làm việc trong ca liên tục 8 giờ trong điều kiện bình thường hoặc làm việc 7 giờ; 6 giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn. Thời gian nghỉ cụ thể tuỳ thuộc vào tổ chức lao động của đơn vị, doanh nghiệp, không nhất thiết mọi người lao động phải nghỉ cùng một lúc giữa ca.
2. Nghỉ hàng năm
a) Thời gian để tính nghỉ hàng năm là theo năm dương lịch:
- Nếu người lao động có thời gian làm việc đủ 12 tháng kể cả thời gian được coi là thời gian làm việc quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 195-CP, thì được nghỉ hàng năm đủ số ngày quy định tại Điều 74 của Bộ luật Lao động.
- Nếu chưa đủ 12 tháng, thì ngày nghỉ hàng năm được tính tương ứng với số tháng làm việc trong năm.
- Trong một năm làm việc, người lao động có tổng thời gian nghỉ (cộng dồn) do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quá 6 tháng (144 ngày làm việc); hoặc nghỉ do ốm đau quá 3 tháng (72 ngày làm việc), thì thời gian đó không được tính để hưởng chế độ nghỉ hàng năm của năm ấy.
b) Mức nghỉ hàng năm.
Thời gian nghỉ hàng năm: 12; 14 hoặc 16 ngày là ngày làm việc người lao động được nghỉ và hưởng nguyên lương quy định như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- 14 ngày làm việc đối với:
+ Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Người lao động dưới 18 tuổi.
+ Người làm công việc trong điều kiện lao động bình thường ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên theo quy định tại Thông tư số 15-LĐTBXH/TT ngày 2-6-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản bổ sung.
Ví dụ: Công nhân A đang làm công việc có điều kiện lao động bình thường, hàng năm được nghỉ ở mức 12 ngày/năm. Năm 1995 công ty cử công nhân A lên làm việc ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70, thì thời gian nghỉ hàng năm của năm 1995 của công nhân A được nghỉ 14 ngày.
- 16 ngày làm việc đối với:
+ Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
+ Người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở vùng có hệ số phụ cấp khu vực 0,70 trở lên.
Ví dụ: Kỹ sư A và kỹ sư B đang làm việc ở văn phòng Viện Nghiên cứu hạt nhân, mức nghỉ hàng năm là 12 ngày. Năm 1995 kỹ sư A được điều xuống làm việc 5 tháng và kỹ sư B được điều xuống làm việc 7 tháng ở một cơ sở làm công việc có quy định nghỉ hàng năm là 16 ngày. Như vậy năm 1995 kỹ sư A được nghỉ hàng năm 12 ngày, kỹ sư B được nghỉ hàng năm 16 ngày.
Trong một năm, người lao động làm việc đủ 12 tháng, nếu có thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc vùng có mức phụ cấp khu vực nói trên từ 6 tháng trở lên thì cũng được nghỉ hàng năm ở mức 14 ngày, hoặc 16 ngày.
c) Tính ngày đi đường:
Thời gian đi đường được tính thêm tại Khoản 3 của Điều 9 trong Nghị định số 195-CP chỉ tính một lần trong mỗi năm làm việc của người lao động. Nếu trong một năm người lao động chia kỳ nghỉ hàng năm ra nhiều lần nghỉ, thì chỉ được tính thời gian đi đường một lần.
Trong thời gian đi đường hoặc ở nơi nghỉ hàng năm, người lao động bị ốm đau, phải chờ đợi do gặp thiên tai (bão, lụt), hoả hoạn, hoặc cần phải thực hiện công việc theo yêu cầu khẩn cấp về an ninh, quốc phòng, nếu có xác nhận của chính quyền sở tại nơi xảy ra sự cố, thì thời gian đó được coi là thời gian nghỉ hợp pháp. Việc trả lương cho những ngày nghỉ này do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận và được ghi nhận trong hợp đồng lao động hoặc trong thoả ước lao động tập thể. Riêng trường hợp ốm đau thì thời gian đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
d) Thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương ngày đi đường.
Người làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo xa theo danh mục của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi quy định tại Quyết định số 21-UB/QĐ ngày 26-1-1993 và các quyết định bổ sung), được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu, xe và tiền lương cho những ngày đi đường ở trong nước trong trường hợp nghỉ hàng năm để đi thăm vợ hoặc chồng; con; bố, mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ).
3. Tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.
a) Thâm niên làm việc.
Thâm niên làm việc để được tính thêm ngày nghỉ hàng năm là tổng số năm thực tế người lao động đã làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc với một doanh nghiệp theo Điều 75 của Bộ luật Lao động bao gồm cả thời gian học nghề, tập nghề tại doanh nghiệp đó. Trong trường hợp có gián đoạn, thì thâm niên làm việc bằng tổng số năm thực tế làm việc theo từng giai đoạn với một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp. Thâm niên này tính như sau:
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thì thâm niên làm việc được tính bằng tổng số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang (đối với người đã chuyển ngành) trừ thời gian người lao động đã được tính để hưởng chế độ thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT ngày 9-10-1989 hoặc theo Quyết định số 111-HĐBT ngày 12-4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), và Thông tư số 88-TTg ngày 1-10-1964 của Thủ tướng Chính phủ; chế độ trợ cấp xuất ngũ; chế độ hưu trí, mất sức và thời gian nghỉ với lý do khác mà không hưởng lương và chế độ bảo hiểm xã hội.
Ví dụ: Cán bộ A vào làm việc trong doanh nghiệp nhà nước từ tháng 1 năm 1975 cho đến 1-1990 thì chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp tư nhân. Tháng 1-1994 lại chuyển về cơ quan của Nhà nước. Khi thực hiện chế độ nghỉ hàng năm năm 1995, cán bộ A được tính số năm làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm như sau:
Từ tháng 1 năm 1975 đến tháng 1 năm 1990 = 15 năm
Từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 12 năm 1995 = 2 năm
Tổng số năm làm việc của cán bộ A để tính thêm ngày nghỉ hàng năm là 17 năm.
- Công nhân, viên chức trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chuyển đến làm việc ở các đơn vị, doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức quốc tế thì số năm thực tế làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước có thể được tính vào thâm niên làm việc để tính thêm ngày nghỉ hàng năm nếu được người sử dụng lao động đồng ý và được ghi nhận trong thoả ước lao động tập thể hoặc trong hợp đồng lao động.
- Người lao động đang làm việc trong các đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế khác, tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một đơn vị, một doanh nghiệp hoặc một cá nhân đó.
- Người lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp; các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế tại Việt Nam, thì thâm niên làm việc là tổng số năm thực tế làm việc cho một doanh nghiệp, một cơ quan, hoặc một tổ chức đó.
Ví dụ: Cán bộ B đã làm việc ở cơ quan nhà nước từ năm 1975 đến năm 1994, sau đó cán bộ B được chuyển sang làm việc ở doanh nghiệp liên doanh thì mốc thời điểm tính thâm niên cho cán bộ B là từ năm 1994, nhưng cũng có thể tính từ năm 1975 nếu người sử dụng lao động của doanh nghiệp đồng ý.
b) Cách tính ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc như sau:
Người lao động cứ có 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp thì được tính nghỉ thêm 1 ngày làm việc được hưởng nguyên lương, số ngày nghỉ thêm nhiều hay ít phụ thuộc vào số năm thực tế làm việc, cụ thể như sau:
- Có dưới 5 năm làm việc thì nghỉ hàng năm theo tiêu chuẩn tại Điều 74 Bộ luật Lao động;
- Có đủ 5 năm đến dưới 10 năm thì được nghỉ thêm 1 ngày;
- Có đủ 10 năm đến dưới 15 năm thì được nghỉ thêm 2 ngày;
- Có đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì được nghỉ thêm 3 ngày;
- Có đủ 20 năm đến dưới 25 năm thì được nghỉ thêm 4 ngày;
- Có đủ 25 năm đến dưới 30 năm thì được nghỉ thêm 5 ngày;
- Có đủ 30 năm đến dưới 35 năm thì được nghỉ thêm 6 ngày;
4. Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương theo Điều 11 của Nghị định được tính như sau:


ốỉưởươ Số ngày nghỉ tiêu chuẩn(12; 14 hoặc 16 ngày) + Số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên ốđệăđượă
12

Kết quả lấy tròn số hàng đơn vị (nếu số lẻ lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn 1 đơn vị, nếu nhỏ hơn 0,5 thì bỏ).
Ví dụ: Công nhân A có mức nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Lao động là 14 ngày. Công nhân A vào làm việc ở doanh nghiệp từ tháng 1 năm 1972. Tháng 7 năm 1995, công nhân A được nghỉ chế độ hưu. Số ngày nghỉ hàng năm 1995 của công nhân A được tính như sau:
Ngày nghỉ theo thâm niên từ 1995 - 1972 ứng với 4 ngày nghỉ thêm.
Số ngày được tính là: [(14 + 4): 12] x 7 tháng = 10,5
Lấy tròn là 11 ngày nghỉ được hưởng nguyên lương.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Những quy định trước đây trái Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.

Bộ trưởng
bộ lao động - thương binh và xã hội
Đã ký: Trần Đình Hoan
Bác này bê nguyên cả 1 công văn vào bài thê này thì e thấy bác là No1 đây. Theo e chỉ cần giải thích như bác "trinhdanhoa" là đc rùi.
Điều 11, Nghị định 195/CP ngày 31-12-1994 hướng dẫn cách tính số ngày phép này như sau: Lấy số ngày nghỉ hằng năm, chia cho 12 tháng nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm có lương
 
Ðề: lương nghỉ phép là bao nhiêu ???

Theo luật lao động thì người lao động làm việc có thời hạn 1 năm trở lên mới được tính phép, mới làm việc 6 tháng đã nghỉ rồi, thì không thể tính tiền phép vô lương được.
 
Ðề: lương nghỉ phép là bao nhiêu ???

em có một người bạn, ký hợp đồng với cty là 12 tháng. nhưng chỉ làm 6 tháng rùi nghỉ. thế thì số ngày nghỉ phép đc tính là bn ngày? có thể cho em bít đc quy định ở văn bản nào không?
cảm ơn!!!!! bác [you] giúp em nha!!!:ngaytho::ngaytho::ngaytho::ngaytho:
Bộ luật lao động
. . . Điều 77.2 – Bộ luật lao động.
"Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền”.
 
Ðề: lương nghỉ phép là bao nhiêu ???

em có một người bạn, ký hợp đồng với cty là 12 tháng. nhưng chỉ làm 6 tháng rùi nghỉ. thế thì số ngày nghỉ phép đc tính là bn ngày? có thể cho em bít đc quy định ở văn bản nào không?
cảm ơn!!!!! bác [you] giúp em nha!!!:ngaytho::ngaytho::ngaytho::ngaytho:

Nếu làm 6 tháng thì chưa có phép, sau 1 năm thì có phép. Mối tháng được một ngày phép, và cứ 5 năm làm việc thì tăng thêm một ngày.
Theo mình biét thì như vậy
 
Ðề: lương nghỉ phép là bao nhiêu ???

nghỉ phép là đc 6 ngày nhưng cũng tùy DN đó bạn ạ
 
Ðề: lương nghỉ phép là bao nhiêu ???

trong luật lao động cũng ghi rõ mà, người đó sẽ được hưởng 6 ngày nghỉ phép đấy
 
Ðề: lương nghỉ phép là bao nhiêu ???

Theo mình nghĩ!
bạn của bạn tự chấm dứt hợp đồng như vậy thì làm sao dược hưởng chế độ nữa mà đói hưởng pháp năm?
Chỗ mình làm lúc trước quy dịnh của Công ty là phải làm đủ 12 tháng mới dược phép năm (nếu ký hợp đồng là 12 tháng)
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top