LT - Quyết định đầu tư dài hạn 5

Luong Bao Vy

Member
Hội viên mới
2. Phương pháp phân tích vốn cho quyết định ưu tiêu dự án đầu tư dài hạn.

Nghiên cứu lại các cơ hội đầu tư, nhà quản lý phải đương đầu với hai loại quyết định là quyết định sàng lọc và quyết định ưu tiên. Quyết định sàng lọc được tiến hành đầu tiên liên quan đến vấn đề chấp nhận hay không chấp nhận một dự án đầu tư dài hạn. Quyết định ưu tiên được tiến hành kế tiếp quyết định sàng lọc nhằm trả lời cho những câu hỏi chúng ta nên thực hiện dự án đầu tư nào, trong các dự án chúng ta đã được chấp nhận nên ưu tiên cho dự án nào, dự án nào là tốt nhất cho doanh nghiệp. Việc tiếp cận và ưu tiên cho một dự án đầu tư dài hạn cũng được dựa trên những tiêu thức khác nhau. Dưới đây là một vài tiêu thức liên quan đến sử dụng vốn đầu tư để sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư dài hạn.

a. Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ - IRR

Khi sử dụng phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ sự xếp hạng dự án đầu tư dài hạn thường dựa trên nguyên tắc là ưu tiên cho những dự án đầu tư có tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư cao. Một dự án đầu tư với tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư là 17% được ưu tiên hơn một dự án đầu tư chỉ có tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư 16%. Tỷ suất sinh lời nội bộ được sử dụng khá rộng rãi trong xếp hạng các dự án đầu tư.

b. Phương pháp giá trị hiện tại thuần - NPV

Phương pháp giá trị hiện tại thuần cũng được sử dụng trong sắp xếp thứ tự ưu tiên của các dự án đầu tư dài hạn. Tuy nhiên, phương pháp này khó có thể sử dụng để so sánh các dự án với nhau khi các dự án không có cùng vốn đầu tư ban đầu. Ví dụ, Giả sử công ty AD đang xem xét hai dự án đầu tư theo số liệu sau:

Dự án đầu tư ADự án đầu tư B
Giá trị hiện tại của vốn đầu tư ban đầu(10.000.000đ)(5.000.000đ)
Giá trị hiện tại của dòng tiền thu từ dự án11.000.000đ6.000.000đ
Giá trị hiện tại thuần của dự án1.000.000đ1.000.000đ

Mặc dầu mỗi dự án đều có giá trị hiện tại thuần là 1.000.000 ₫ nhưng giữa chúng có mức độ hấp dẫn khác nhau. Giả sử nếu quỹ đầu tư của công ty bị giới hạn, dự án đầu tư A sẽ hấp dẫn hơn dự án đầu tư B vì nó chỉ cần số vốn đầu tư ban đầu là 5.000.000 ₫ Vấn đề này có thể chứng minh bằng cách chia giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư cho vốn đầu tư vào dự án sẽ được một chỉ số thể hiện sự hấp dẫn này. Chỉ số đó chính là chỉ số sinh lời của dự án (Project profitability index)

Chỉ số sinh lời của dự án = Hiện giá thuần của dự án/ Vốn đầu tư

Với số liệu trên, chỉ số sinh lợi của dự án A và dự án B như sau:
Dự án đầu tư ADự án đầu tư B
Giá trị hiện tại thuần của dự án1.000.000đ1.000.000đ
Vốn đầu tư ban đầu của dự án10.000.000đ5.000.000đ
Chỉ số sinh lời của dự án0,100,20

Khi sử dụng chỉ số sinh lời để xếp hạng dự án đầu tư, nguyên tắc ưu tiên là dự án nào có chỉ số sinh lời cao hơn sẽ được ưu tiên. Với trường hợp trên, dự án B được ưu tiên hơn dự án A vì có chỉ số sinh lời cao hơn (0,20)

Chỉ số sinh lời là một kỹ thuật được ứng dụng hỗ trợ cho việc sử dụng phương pháp giá trị hiện tại thuần để sắp xếp thứ tự ưu tiên của dự án đầu tư trong trường hợp các dự án khác về vốn đầu tư nguồn lực kinh tế hạn chế trong đầu tư. Trong trường hợp trên, phương pháp chỉ số sinh lời của dự án được sử dụng với vốn đầu tư hai dự án khác nhau và quỹ đầu tư bị hạn chế. Từ đó, chỉ số sinh lời của dự án đầu tư như là lợi nhuận đóng góp hay số dư đảm phi (contribution margin) của mỗi đơn vị nguồn lực hạn chế được sử dụng trong đầu tư

Những chi tiết trên đây đã được xem xét dự án đầu tư với mối liên hệ với chỉ số sinh lời của dự án. Sự xem xét này đề cập đến xem xét bất kỳ dòng tiền chỉ nào cũng như bất kỳ dòng tiền thu nào có liên quan đến dự án.

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC TRONG QUYẾT ĐỊNH VỐN ĐẦU TƯ DÀI HẠN

Phương pháp IRR và NPV được sử dụng khá rộng rãi như là một công ta phục vụ cho quyết định đầu tư. Tuy nhiên, nhà quản lý cũng sử dụng những phương pháp khác như kỳ hoàn vốn (payback method), phương pháp tỷ suất sinh lời giản đơn ( simple rate of return method) để quyết định về vốn đầu tư dài hạn. Mỗi phương pháp có những đặc trưng riêng được thảo luận sau.

1. Phương pháp kỳ hoàn vốn (payback method)

Phương pháp kỳ hoàn vốn (payback method) tập trung vào thời gian hoàn vốn của vốn đầu tư dài hạn. Thời gian hoàn vốn (payback period) là khoảng thời gian mà vốn đầu tư ban đầu vào dự án được bù đắp từ dòng tiền tạo ra từ dự án. Tiền để cơ bản của phương pháp kỳ hoàn vốn là vốn đầu tư được bù đắp càng nhanh càng tốt, càng hấp dẫn hơn.

Kỳ hoàn vốn được thể hiện qua số năm. Khi dòng tiền thuần tạo ra hằng năm là đều nhau, kỳ hoàn vốn được tính theo công thức sau:

Kỳ hoàn vốn (năm) = Vốn đầu tư vào dự án/Dòng tiền thuần hằng năm

Để minh họa cho phương pháp kỷ hoàn vốn, chúng ta nghiên cứu ví dụ sau:

Ví dụ 9 Công ty ANC cần mua một máy nấu kim loại mới. Hiện công ty đang xem xét hai máy nấu kim loại là máy A và máy B. Máy nấu kim loại A có giá mua 15.000.000đ với tuổi thọ 10 năm và sẽ giảm chi phí hoạt động hằng năm là 5.000.000đ. Máy nấu kim loại B có giá mua 12.000.000đ và cũng sẽ giảm chi phí hoạt động hàng năm là 5.000.000đ nhưng tuổi thọ chỉ có 5 năm. Việc tính kỳ hoàn vốn của từng máy như sau:

Kỳ hoàn vốn máy A (3,0 năm) = 15.000.000đ/5.000.000đ
Kỳ hoàn vốn máy B (2,4 năm) = 12.000.000đ/5.000.000đ

Theo kỹ thuật tính kỳ hoàn vốn trên, nếu căn cứ vào thời gian hoàn vốn. công ty ANC sẽ ưu tiên chọn phương án mua máy nấu kim loại B.

Đánh giá phương pháp kỳ hoàn vốn

Phương pháp kỳ hoàn vốn đo lường không trung thực lợi nhuận của vấn đầu tư. Nghiên cứu sâu hơn, phương pháp kỳ hoàn vốn chỉ cho thấy là ba nhiều năm vốn đầu tư vào dự án sẽ được bù đắp. Tuy nhiên, không phải bất kỳ dự án đầu tư nào có ký hoàn vốn ngắn cũng đều hấp dẫn nhà đầu tư.

Để minh họa cho vấn đề này, chúng ta quay trở lại ví dụ 9 của công ty ANC. Máy nấu kim loại B có kỳ hoàn vốn ngắn hơn máy nấu kim loại A nhưng máy nấu kim loại B lại có tuổi thọ chỉ là 5 năm trong khi đó máy nấu kim loại. A có tuổi thọ là 10 năm. Nếu máy A được mua chỉ một lần thì máy B phải được mùa hai lần. Mỗi lần mua, công ty phải phải tiến hành những thủ tục, phát sinh chi phí đầu tư mới. Với trường hợp này, rõ ràng máy A có lẽ là sự lựa chọn đầu từ thuận lợi và thích hợp hơn, ngay cả về mặt chi phí đầu tư tốt hơn máy B. mặc dù máy B có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn. Ngoài ra, một vấn đề khác phương pháp kỳ hoàn vốn bỏ qua đặc điểm phát sinh của dòng tiền xảy ra trong đầu tư, thu nhập từ dự án.

Nghiên cứu sâu hơn vấn đề trên, phương pháp kỳ hoàn vốn không để cập đến giá trị thời gian của tiền tệ. Một lượng tiền sẽ nhận được ở những năm ở tương lai được đánh giá như lượng tiền đó được nhận ngay lúc bây giờ. Giả sử rằng với vốn đầu từ là 8.000.000đ, chúng ta có thể lựa chọn một trong hai dòng tiền đầu tư như sau
Năm12345678
Dòng tiền thứ 18tr2tr2tr2tr2tr
Dòng tiền thứ 22tr2tr2tr2tr8tr

Những dòng tiến nào sẽ được thích hợp hơn trong nhận lại vốn đầu tư 8.000.000đ. Mỗi dòng tiền đều có kỷ hoàn vốn là 4 năm nên nếu sử dụng kỳ hoàn vốn để quyết định dự án đầu tư thì với dòng tiền nào cũng như nhau, cũng đều có kỳ hoàn vốn 4 năm. Tuy nhiên, nếu xem xét về khía cạnh giá trị tiền tệ theo thời gian, với dòng tiền thứ hai sẽ hấp dẫn hơn dòng tiền thứ nhất. Điều này có thể chứng minh cụ thể bằng tính giá trị hiện tại của hai dòng tiền.

Nói một cách khác, trong những điều kiện nhất định, phương pháp kỷ hoàn vốn sẽ được sử dụng để sắp xếp thứ tự ưu tiên của các dự án đầu tư. Nó giúp cho chúng ta nhận dạng mục đích của dự án là thời gian hoàn vốn và cũng giúp cho chúng ta trả lời cho câu hỏi thời gian hoàn vốn của dự án trong một vài trường hợp đặc biệt để sau đó xem xét xa hơn. Ngoài ra, phương pháp kỳ hoàn vốn cũng quan trọng cho những công ty hạn chế về dòng tiền. Với những công ty hạn chế dòng tiền mặt, với một dự án đầu tư có kỳ hoàn vốn ngắn sẽ thích hợp hơn và vấn đề quan tâm ở đây là khả năng bù đắp vốn như thế nào. Với lý do này, trong kỹ thuật tỉnh kỳ hoàn vốn thường đơn giản hóa dòng tiền trong đầu tư, không tính giá trị hiện tại dòng tiền. Và cuối cùng, phương pháp kỳ hoàn vốn đôi khi cũng được sử dụng trong những ngành công nghiệp có sản phẩm lỗi thời nhanh chóng như ngành sản xuất đồ điện tử tiêu dùng. Bởi vì những sản phẩm này có chu kỳ sống chỉ trong 1 hay 2 năm, kỳ hoàn vốn đầu tư về rất ngắn.

Mở rộng phương pháp kỳ hoàn vốn cho dự án đầu tư mở rộng

Như trình bày trong công thức tính kỳ hoàn vốn với dòng tiền thuần phát sinh đều hằng năm, kỹ thuật tính kỳ hoàn vốn bằng cách lấy vốn đầu tư chia cho dòng tiền thuần hàng năm mà dự án tạo nên. Trên cơ sở kỹ thuật này, trong trường hợp dự án thay thế thiết bị mới, vốn đầu từ được tính trên cơ sở trừ giá trị thu hồi của thiết bị cũ, vốn đầu tư chỉ được tính trên cơ cờ chênh lệch này. Ngoài ra, khấu hao thiết bị được khấu khấu trừ vào lợi nhuận thuần của hoạt động cũng được cộng trở lại dòng tiền thuần hằng năm của dự án để tính kỳ hoàn vốn. Để minh họa cho vấn đề này, chúng ta nghiên cứu ví dụ 10 sau:

Ví dụ 10, Công ty DQ hoạt động trong lĩnh vực giải trí. Với một số máy bán hàng tự động trong công viên của công ty có doanh thu rất nhỏ, vì vậy, công ty đang xem xét để thay thế bằng máy bán kem tự động. Thiết bị này được đánh giá là 80.000.000 , tuổi thọ là 8 năm và giá trị thu hồi bằng không. Chênh lệch doanh thu và chi phí hàng năm của máy bán kem tự động này như sau:

Doanh thu: 150.000.000đ
Biến phí: 90.000.000đ
Số dư đảm phí: 60.000.000đ

Định phí:
Lương: 27.000.000đ
Chi phí bảo trì: 3.000.000đ
Chi phí khấu hao: 10.000.000đ
Tổng định phí: 40.000.000đ

Lợi nhuận thuần của hoạt động :20.000.000đ

Máy bán hàng tự động hiện tại có thể được bán với giá 5.000.000đ. Công ty chỉ mua máy bán kem tự động với kỳ hoàn vốn lớn nhất là 3 năm. Máy phân bán hàng tự động trong quá khứ có phải là trở ngại hay không với việc mua máy bán kem tự động của công ty.

Để trả lời cho vấn đề trên, chúng ta lập bảng tính toán kỳ hoàn vốn cho máy bán kem tự động như sau sau:

Bảng 9
Bước 1 – Tỉnh dòng tiền thuần hàng năm.
Lợi nhuận thuần của hoạt động20.000.000đ
Cộng khoản khấu trừ không bằng tiền – Chi phí khấu hao10.000.000đ
Dòng tiền thuần hằng năm của máy bán kem30.000.000đ
Bước 2 – Tính kỳ hoàn vốn thông qua sử dụng dòng tiền thuần hằng năm
Chi phí đầu tư cho máy bán kem tự động80.000.000đ
Trừ giá trị thu hồi từ thanh lý máy bán hàng cũ5.000.000đ
Vốn đầu tư cho hoạt động75.000.000đ

Kỳ hoàn vốn (2,5 năm) = 75.000.000đ/30.000.000đ

Những vấn đề cơ bản cần được chú ý khi tính toán kỳ hoàn vốn. Thứ nhất, chi phí khấu hao được cộng trở lại vào lợi nhuận thuần hoạt động để có được dòng tiền thuần hàng năm vì khấu hao tài sản không phải là dòng tiền chỉ nên nó phải được cộng trở lại để điều chỉnh dòng tiền thuần của hoạt động. Thứ hai, trừ giá trị thu hồi của thiết bị cũ khi thanh lý vào chi phí đầu tư thiết bị mới để chỉ có chênh lệch vốn đầu tư sử dụng tính kỳ hoàn vốn.

Vì vậy, máy bán kem tự động trên có kỳ hoàn vốn nhỏ hơn 3 năm nên đáp ứng được yêu cầu đầu tư của công ty

Phương pháp kỳ hoàn vốn với dòng tiền không đều

Khi dòng tiền liên quan đến dự án đầu tư thay đổi qua các năm, công thức tính kỳ hoàn vốn giản đơn mà chúng ta đã đề cập phần trước không có thể sử dụng được. Trong trường hợp này, kỳ hoàn vốn được tính toán chi tiết hơn. Chúng ta xem xét việc tính kỳ hoàn vốn với tài liệu sau:

NămVốn đầu tưDòng tiền thu
14.000.000đ1.000.000đ
2000đ
32.000.000đ
42.000.000đ1.000.000đ
5500.000đ
63.000.000đ
72.000.000đ

Quy trình tính kỳ hoàn vốn với những dự án có dòng tiền như thế này được tiến hành chi tiết trên bảng 10 như sau
NămVốn đầu tưDòng tiền thuVốn đầu tư còn lại
14.000.000đ1.000.000đ3.000.000đ
2000đ3.000.000đ
32.000.000đ1.000.000đ
42.000.000đ1.000.000đ2.000.000đ
5500.000đ1.500.000đ
63.000.000đ
72.000.000đ

Như vậy, kỳ hoàn vốn của dự án trên là 5,5 năm.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top