LT - Quyết định đầu tư dài hạn 4

Luong Bao Vy

Member
Hội viên mới
b. Phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR - Internal Rate of Return)

Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRRo) là một tỷ lệ sinh lời được cam kết cho dự án đấu tự trong suốt chu kỳ sống của nó. Tỷ suất sinh lời nội bộ được tính bằng cách tìm một tỷ lệ chiết khấu sao cho giá trị hiện tại dòng tiền chi bằng với giá trị hiện tại dòng tiền thu. Nói một cách khác, tỷ suất sinh lời nội bộ là một tỷ lệ chiết khấu sao cho NPV của dự án bằng không

Kỹ thuật tính tỷ suất sinh lời nội bộ

Ví dụ 6. Công ty DC đang xem xét mua một thiết bị. Tại thời điểm hiện tại, công ty đang sử dụng thiết bị cũ. Thiết bị mới giá ước tính 16.950.000đ và có tuổi thọ 10 năm. Giá trị thanh lý dự tính của thiết bị không đáng kể. Thiết bị mới có thể làm cho hoạt động sản xuất nhanh hơn thiết bị cũ và kết quả sử tiết kiệm được chi phí lao động 3.000.000đ/năm.

Việc tính IRR được cho thiết bị mới được tiến hành bằng cách tìm ra một tỷ lệ lợi nhuận sao cho giá trị hiện tại dòng tiền chi bằng giá trị hiện dòng tiền thu. Kỹ thuật đơn giản nhất là chia vốn đầu tư của dự án cho dòng tiền thuần hàng năm để tính ra một hệ số và từ hệ số này tra bảng giá trị hiện tại để để xác định tỷ suất sinh lời nội bộ.

Hệ số cần tìm = Vốn đầu tư cho dự án/ Dòng tiền thuần hằng năm

Theo ví dụ 6, hệ số cần tìm của tỷ suất sinh lời từ thiết bị trên là

Hệ số cần cần tìm 5,650 = 16.950.000đ/3.000.000đ
Vốn đầu tư ban đầu: 16.950.000đ
Tuổi thọ dự án: 10 năm
Chi phí tiết kiệm hàng năm: 3.000.000đ
Giá trị thu hồi khi thanh lý thiết bị: 000 đ

Số nămSố tiềnHệ số chiết khấuGiá trị hiện tại dòng tiền
Chi phí tiết kiệm hàng năm1-105.650 (1)16.950.000đ
Vốn đầu tư ban đầuHiện tại(16.950.000đ)1,000(16.950.000đ)
Giá trị hiện tại thuần000đ

(1) Tra cứu trên bảng giá trị hiện tại dòng tiền phát sinh đều hàng năm với tỷ lệ chiết khấu 12% - Bảng tính các hệ số chiết khấu theo công thức (1/r) [1- (1/(1+r)^n]

Vì vậy, với hệ số chiết khấu 5,650 dự án sẽ tạo ra một dòng tiền thu đều hàng năm là 3.000.000đ tương ứng với giá trị hiện tại là 16.950.000đ cân bằng với giá trị của vốn đầu tư ban đầu 16.950.000đ. Để tìm IRR, chúng ta tiến hàng tra bảng tính hệ số chiết khấu dòng tiền. Việc tra bảng tính hệ số chiết khấu dòng tiến cần chú ý đặc điểm dòng tiền, tuổi thọ dự án đầu tư, hệ số chiết khấu tính được. Với số liệu trên, chúng ta tra bảng tính hệ số chiết khấu dòng tiền phát sinh đều hàng năm với thời hạn là 10 năm và hệ số chiết khấu là 5,650 sẽ được tỷ suất sinh lời là 12%. Như vậy tỷ suất sinh lời của thiết bị trên là 124 Chú ý, trong một vài trường hợp viện tra bản rất phức tạp chúng ta phải dùng phương pháp nội suy hay phương pháp hình học để tìm ra tỷ suất sinh lời nội bộ (IRRo)

Giá trị thu hồi và các dòng tiền

Kỹ thuật tính tỷ suất sinh lời nội bộ trên được áp dụng khi dự án đầu tư tạo nên dòng tiền thu như nhau qua các năm, nếu các dòng tiền thu không đều qua các năm, việc tính toán sẽ khác hơn và phức tạp hơn. Ví dụ, nếu dự án đầu tư có giá trị thu hồi vào cuối thời gian sử dụng và số tiền thu vào hằng năm tăng lên việc tính toán sẽ khác và phức tạp hơn. Với trường hợp này, việc tính toán sẽ sử dụng các phép thử. Điều này có nghĩa là lần lượt xác định các tỷ suất sinh lời và thay thế dẫn sao cho NPV của dự án bằng không. Với kỹ thuật tính toán thủ công, phương pháp tính này khá phức tạp, tốn kém thời gian và đôi khi không khả thi. Ngày nay, với công nghệ thông tin, phương pháp tính này sẽ được hỗ trợ bởi các phần mềm tính toán nên việc tính toán được thực hiện nhanh hơn, tiết kiệm hơn, có khả thi hơn.

Sử dụng tỷ suất sinh lời nội bộ

Việc đánh giá dự án, tỷ suất sinh lời nội bộ được xem như là một tỷ suất sinh lời tối thiểu được doanh nghiệp sử dụng để tính chi phí sử dụng vốn. Nếu tỷ suất sinh lời tương đương hoặc lớn hơn tỷ suất sinh lời theo yêu cầu, dự án đầu tư được chấp nhận và ngược lại, tỷ suất sinh lời nội bộ nhỏ hơn tỷ suất sinh lời theo yêu cầu thì dự án không được chấp nhận.

Xét trường hợp công ty DC trên, nếu công ty đặt ra yêu cầu tỷ suất sinh lời nội bộ tối thiểu cho dự án là 15% thì đề xuất trên bị loại bỏ.

Chi phí sử dụng vốn - một công cụ để sàng lọc dự án đầu tư dài hạn trong phương pháp NPV và IRR

Như đề cập ở ví dụ 6, chi phí sử dụng vốn thường được sử dụng như là một tiêu chuẩn để để sàng lọc dự án đầu tư Việc sàng lọc này được tiến hành bằng nhiều cách khác nhau. Các doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) hoặc phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)

Khi sử dụng tỷ suất sinh lời nội bộ, chi phí sử dụng vốn được sử dụng như là một tỷ lệ để chọn lựa mà dự án đầu tư dài hạn phải đảm bảo được. Nếu tỷ suất sinh lời nội bộ không đảm bảo tiêu chuẩn này, dự án đầu tư dài hạn không được chấp nhận. Ví dụ, rõ ràng, nếu chi phí sử dụng vốn là 15%, dự án đầu tư thiết bị của công ty ở ví dụ 6 không được chấp nhận

Khi sử dụng NPV, chi phí sử dụng vốn là tỷ lệ chiết khấu dùng để tính giá trị hiện tại của các dòng tiền cũng như giá trị hiện tại thuần của dự án. Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư dài hạn là dương dự án được chấp nhận và ngược lại, nếu giá trị hiện tại thuần của dự án là âm thì dự án không được chấp nhận.

So sánh giữa phương pháp IRR với phương pháp NPV

NPV có nhiều điểm thuận lợi hơn IRR,

Thứ nhất, NPV được tính toán đơn giản hơn IRR. Như đã đề cập, việc tính IRR chính là tìm IRRo sao cho giá trị hiện tại dòng tiền thu bằng giá trị hiện tại dòng tiền chi. Đây là một công việc rất phức tạp, nhất là trong trường hợp tính toán bằng thủ công, việc tính IRR gần liền với nhiều phép thử.

Thứ hai, tỷ suất sinh lời gắn liền với những giả thiết nghi vấn. Đó là cả hai phương pháp đều dựa trên giả thiết dòng tiền tạo ra từ dự án được sử dụng lại cho dự án. Tuy nhiên, tuy cùng giả thiết như mỗi phương pháp có kỹ thuật tính liên quan khác nhau đến đến tỷ suất sinh lời của dòng tiền. NPV dựa trên cơ sở tỷ lệ chiết khấu dòng tiền, IRR dựa trên tỷ suất sinh lời nội bộ đặt ra trong nội bộ doanh nghiệp. Nếu tỷ suất sinh lời nội bộ được yêu cầu cao, thì IRR có về phi thực tế. Một thực tiễn hơn liên quan đến tính NPV thuận lợi hơn. Dòng tiền được giả định là tái đầu tư lại tương đương với tỷ lệ chiết khấu. Cụ thể, nếu tỷ lệ này bằng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp thì IRR có khả thì nhưng tỷ lệ này khác tỷ lệ sinh lời nội bộ rõ ràng việc tính IRR không khả thi hoặc tạo ra chi phí cơ hội lớn trong dự án trong khi đó tỷ lệ chiết khẩu dụng trong NPV thường chọn là chi phí sử dụng vốn trên thị trường. Nói một cách ngắn gọn, giữa phương pháp NPV và phương pháp IRR đều được dựa trên những giả thiết hạn chế nhất định, nhưng trong trường hợp có thể, nên sử dụng phương pháp NPV để sàng lọc dự án đầu tư dài hạn sẽ tốt hơn, thuận lợi hơn.

c. Phương pháp tỷ suất sinh lời giản đơn - dựa trên chi phí thấp nhất

Trang thực tế, có những quyết định vốn đầu tư dài hạn không liên quan đến bất kỳ khoản doanh thu nào. Ví dụ, doanh nghiệp quyết định mua hay thuc một chiếc phản lực hạng sang. Sự chọn lựa ở đây dựa trên cơ sở chi phí mua hay thuê ư thấp nhất. Trong trường hợp như thế này không có sự xuất hiện của doanh thu trong xem xét lựa chọn mà chỉ có chi phí và sự lựa chọn ở đây cũng chỉ có thể căn cứ vào chi phí mà thôi.

Ví dụ 7, Công ty DK đang xem xô chỉ mới để đảm bảo giảm chi phí hoạt động. Theo tài liệu thu thập từ các phương án mua sắm như sau

Máy cũMáy mới
Chi phí mua máy200.000.000đ250.000.000đ
Giá trị còn lại của máy cũ30.000.000đ
Dòng tiền cho chi phí hoạt động hằng năm150.000.000đ90.000.000đ
Chi phí sửa chữa lớn hiện tại40.000.000đ
Giá trị còn lại sau 6 năm00đ50.000.000đ
Tuổi thọ của máy6 năm6 năm
Tỷ lệ chiết khấu10%10%

Áp dụng phương pháp tổng chi phí, việc tính toán thể hiện bảng sau :

Bảng 7
Số nămSố tiềnHệ số chiết khấuGiá trị hiện tại dòng tiền
Mua máy mới
Vốn đầu tư ban đầuHiện tại(250.000.000đ)1,000(250.000.000đ)
Giá trị thanh lý máy cũHiện tại30.000.000đ1,00030.000.000đ
Chi phí hoạt động hằng năm1-6(90.000.000đ)4,355(391.950.000đ)
Giá trị thanh lý máy mới650.000.000đ0,56428.200.000đ
Giá thị hiện tại thuần của dòng tiền chi(583.750.000đ)
Sử dụng máy cũ
Chi phí sửa chữa lớnHiện tại(40.000.000đ)1,000(40.000.000đ)
Chi phí hoạt động hằng năm1-6(150.000.000đ)4,355(653.250.000đ)
Giá trị thanh lý máy cải tiến650.000.000đ0,56428.200.000đ
Giá trị hiện tại thuần của dòng tiền chi(693.250.000đ)

Chênh lệch giá trị hiện tại thuẫn của dòng tiền chi giữa mua máy mới với sử dụng máy cũ
Giá trị các yếu tố chiết khấu lấy từ bảng kê giá trị yếu tố chiết khấu của các loại dòng tiền
Hai khoản mục vốn đầu tư ban đầu với giá trị thanh lý máy cũ có thể gộp chung thành một mục (250.000.000đ – 30.000.000đ - 220.000.000đ)

Cả hai phing án đầu tư đều có giá trị hiện tại thuận là âm và chỉ có dòng tiến chi phí. Tuy nhiên, giá trị hiện tại của phương án mua máy mới so với phương án sử dụng máy cả chênh lệch là 199.500.000 đ. Điều này có nghĩa phương án mua máy mới có chi phí nhỏ hơn chi phí của phương án sử dụng máy cũ. Vì vậy, nếu dựa vào tiêu chuẩn chi phí, phương án mua máy mới được chấp nhận

Áp dụng phương pháp chênh lệch chi phí, việc tính toán được thể hiện bảng sau

Bảng 8
Số nămSố tiềnHệ số chiết khấuGiá trị hiện tại dòng tiền
Chênh lệch vốn đầu tư ban đầu của máy mới với sử dụng máy cũHiện tại(210.000.000đ)1,000(210.000.0 00đ)
Giá trị thanh lý máy cũHiện tại30.000.000đ1,00030.000.000đ
Chênh lệch chi phí hoạt động hàng năm giữa máy mới với sử dụng máy cũ1-660.000.000đ4,355261.300.000đ
Chênh lệch giá trị thanh lý của máy mới với máy cũ650.000.000đ0,56428.200.000đ
Hiện giá thuần dòng tiền chi giữa hai phương án109.500.000đ

Những lựa chọn thực tế

Tất cả những giả thiết chúng ta sử dụng để phân tích các tình huống trước đây đều đặt trên giả thiết việc đầu tư không bị trì hoãn và được tiến hành một lớn. Thực tế, các dự án đầu tư thương bị trì hoãn. Sự trì hoãn là một hoạt động thường lệ, đôi khi cá biệt liên quan đến giá trị hiện vấn đề rất bình thường khi chúng ta sử dụng tài thuần của dự án. Đây là những dữ liệu hiện tại để ước tính dòng tiền tương lai và mặt khác dòng tiền tương lai cũng liên quan nhiều trường hợp không chắc chắn mà có thể phải giải quyết với nhiều thời gian. Tương tự một khi dự án được hình thành, việc quản lý dự án có thể khai thác những sự thay đổi môi trường hoạt động kinh doanh, tiến hành những hoạt động nâng cao dòng tiền trong tương lai. Ví dụ, việc mua tàu chở dầu cung cấp một hoạt động với một số hoạt động nhất định liên quan đến quản lý và một trong những hoạt động đó có thể trở thành hấp dẫn như thời gian diễn ra. Thay vì hoạt động của chính của tàu là chở dầu, công ty có thể quyết định cho thuê nó nếu tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư khi cho thuê cao hơn. Hoặc nếu thị trường tàu chở dầu khan hiếm, nhà quản lý có thể bán tàu chở dầu và đầu tư lại tàu khác. Trong trường hợp thiết bị tự động hóa, thiết bị khi mua với công suất, hiệu quả kinh tế nhất định nhưng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sau một thời gian, thiết bị tự động mới sẽ có công suất, hiệu quả kinh tế cao hơn nên có thể dẫn đến doanh nghiệp bản thiết bị trước thời hạn dự tính. Khả năng trì hoãn dự án cũng có thể xảy ra ở thời điểm khởi công do gặp những điều kiện thuận lợi hoặc cản trở, khó khăn. Những tiến bộ trong kỹ thuật định lượng thường được sử dụng để xử lý các vấn đề này thông qua các phần mềm phân tích tình huống. mô hình phân tích.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top