gửi mọi người 1 văn bản mới hữu ích:
QUYẾT ĐỊNH Số: 21/2011/QĐ-TTg
VỀ VIỆC GIA HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN, GÓP PHẦN THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ NĂM 2011
Điều 1. Đối tượng và thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Gia hạn nộp thuế trong thời gian 01 năm, kể từ ngày đến thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản này là các doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, trừ: các doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc các Tập đoàn kinh tế; doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.
2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định tại Khoản 1 Điều này không được gia hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh bất động sản, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số kiến thiết, thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thu nhập từ kinh doanh các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Việc gia hạn nộp thuế quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và đăng ký nộp thuế theo kê khai.
Thời gian gia hạn nộp thuế
1. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2011 không quá ngày 30 tháng 4 năm 2012.
2. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tạm nộp của quý II năm 2011 không quá ngày 30 tháng 7 năm 2012.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2011 không quá ngày 30 tháng 10 năm 2012.
4. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2011 và số thuế phải nộp theo Quyết toán thuế của năm 2011 không quá ngày 31 tháng 3 năm 2013.
Lưu ý:
Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa theo NGHỊ ĐỊNH Số: 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 200 người từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng từ trên 200 người đến 300 người
III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống từ trên 10 người đến 50 người từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng từ trên 50 người đến 100 người