Khai đầu vào Thuế GTGT đầu vào của mặt hàng cho SXKD không chịu thuế

candy_love35

New Member
Hội viên mới
Em chào cả nhà ạ, mọi người cho em hỏi chút với ạ. Công ty em kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT. Bên em có nhập khẩu mặt hàng dành cho SXKD không chịu thuế, nhưng em lại không biết kê khai vào mục nào của PL01-2/GTGT. Cả nhà chỉ cho em biết với ạ. Em cảm ơn cả nhà ạ.
 
Em chào cả nhà ạ, mọi người cho em hỏi chút với ạ. Công ty em kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT. Bên em có nhập khẩu mặt hàng dành cho SXKD không chịu thuế, nhưng em lại không biết kê khai vào mục nào của PL01-2/GTGT. Cả nhà chỉ cho em biết với ạ. Em cảm ơn cả nhà ạ.

Theo mình thì thấy bạn kê khai vào mục 2 sẽ hợp lý hơn các mục khác.
 
Ðề: Re: Khai đầu vào Thuế GTGT đầu vào của mặt hàng cho SXKD không chịu thuế

Theo mình thì thấy bạn kê khai vào mục 2 sẽ hợp lý hơn các mục khác.
Sao laị là mục 2 nhỉ. mục 2 là HHDV không đủ Điều kiện khấu trừ thuế mà. Bạn giải thích giúp mình nha
Nhân tiện bạn tư vấn giúp mình xem các STT 1,2,3,4,5 trong bảng kê mua vào trên PM 3.0 thì nhưng hóa đơn CT như thế nào thì khai vào đó. Cảm ơn bạn nha.
 
Re: Ðề: Re: Khai đầu vào Thuế GTGT đầu vào của mặt hàng cho SXKD không chịu thuế

Sao laị là mục 2 nhỉ. mục 2 là HHDV không đủ Điều kiện khấu trừ thuế mà. Bạn giải thích giúp mình nha
Nhân tiện bạn tư vấn giúp mình xem các STT 1,2,3,4,5 trong bảng kê mua vào trên PM 3.0 thì nhưng hóa đơn CT như thế nào thì khai vào đó. Cảm ơn bạn nha.

2.2. Cách lập bảng kê
NNT phải lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào trong kỳ tính thuế
để làm căn cứ lập Tờ khai thuế GTGT. Bảng kê hoá đơn, chứng từ HHDV mua
vào được lập theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính.
NNT phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê. Trường hợp các chỉ tiêu
không có số liệu thì bỏ trống. NNT không được tự ý thay đổi mẫu biểu như thêm
vào hay cắt bớt các chỉ tiêu
2.2.1. Căn cứ lập bảng kê
- Căn cứ để lập bảng kê là các hoá đơn GTGT, chứng từ, biên lai nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu của HHDV mua vào trong kỳ tính thuế bao gồm cả hoá
đơn GTGT đặc thù như tem vé, hoá đơn nhận lại hàng do người mua trả lại hàng,
chứng từ nộp thay thuế GTGT cho nhà thầu nước ngoài.
- NNT cần phân loại hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào được tập hợp vào
bảng kê theo từng nhóm: HHDV dùng riêng cho sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT, không chịu thuế GTGT, dùng chung cho sản xuất kinh doanh HHDV chịu
thuế và không chịu thuế GTGT, HHDV dùng cho dự án đầu tư. Khi kê khai hết các
hoá đơn, chứng từ của từng nhóm đều phải cộng giá trị của các cột (8) và cột (10).
- Hoá đơn, chứng từ HHDV mua vào trong kỳ không đủ điều kiện khấu trừ
thuế cũng phải kê vào bảng kê
- Trường hợp trên 1 hoá đơn ghi nhiều loại HHDV thì ở cột mặt hàng có thể
ghi 1 số mặt hàng chiếm doanh số chủ yếu của hoá đơn.
- Đối với hoá đơn điều chỉnh giảm cho các hoá đơn mua vào trước đó thì ghi
giá trị âm bằng cách để trong ngoặc (...).
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ cho tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành
khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng
20
khác bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất,
không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
* Chú ý: Các hoá đơn bán hàng thông thường (không phải hoá đơn GTGT),
hoá đơn bất hợp pháp thì không ghi vào bảng kê này.
2.2.2. Cách ghi cụ thể các chỉ tiêu
Dòng chỉ tiêu 1 “HHDV dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều
kiện khấu trừ thuế”:

- Toàn bộ hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ , biên lai nộp thuế của
HHDV dùng riêng cho SXKD HHDV chịu thuế GTGT của NNT trong kỳ tính
thuế
- Hoá đơn chứng từ mua TSCĐ: bao gồm cả TSCĐ dùng chung cho SXKD
HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, (trừ tài sản cố định chuyên
dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định
là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín
dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm
nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng,
du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn).
- Hoá đơn chứng từ đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ thuế được ghi trong chỉ
tiêu này, bao gồm:
+ Hoá đơn, chứng từ phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để
trong kho. Trường hợp bỏ sót chưa kê khai thì thời gian để kê khai, khấu trừ bổ
sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.
Ví dụ 19: Công ty A có 01 hoá đơn GTGT mua vào lập ngày 20/2/2011.
Trong kỳ kê khai thuế tháng 2/2011, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót chưa kê
khai hoá đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là
kỳ kê khai tháng 7/2011.
21
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới
hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ
của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần
trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng thì chỉ được khấu trừ
thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Đối với những hoá đơn mua vào, trong hợp đồng mua hàng có ghi rõ hình
thức thanh toán qua ngân hàng, nhưng chưa đến hạn thanh toán hoặc đối với hàng
hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai khấu trừ
nhưng phải ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú (cột 11) trên bảng kê hoá
đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
- Đối với hoá đơn mua tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống (trừ ôtô sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hành khách, du lịch,
khách sạn) thì chỉ kê vào chỉ tiêu này đối với số thuế GTGT đầu vào tương ứng với
phần trị giá 1,6 tỷ đồng ( chưa có thuế GTGT). Phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng
và số thuế GTGT đầu vào vượt tương ứng được kê ở dòng chỉ tiêu (2 ): “Hàng hoá
dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ”
Ví dụ: Ngày 10/4/2011 Công ty C có mua 01 xe ô tô 4 chỗ hiệu BMW sử
dụng vào mục đích đưa đón lãnh đạo của Công ty với giá ( chưa thuế GTGT) là 1,8
tỷ đồng - Thuế GTGT ( 10%): 180 triệu đồng.( đã có chứng từ thanh toán tiền mua
xe qua ngân hàng). Công ty tiến hành kê khai vào chỉ tiêu này giá trị tương ứng
như sau:
Giá trị hàng hoá: 1,6 tỷ - Thuế GTGT : 160tr .
Phần giá trị còn lại: Giá trị hàng hoá: 200tr - Thuế GTGT 20tr Công ty kê
khai vào dòng chỉ tiêu (2)
Cột (1), ghi thứ tự hoá đơn
- Các cột (2, 3, 4, 5,6, 7) ghi theo nội dung tương ứng trên từng hoá đơn,
chứng từ, biên lai nộp thuế.
22
- Cột (8) doanh số mua chưa có thuế, dòng tổng số ghi tổng cộng doanh số
mua chưa có thuế GTGT.
Trường hợp hoá đơn mua vào là loại hoá đơn, chứng từ đặc thù, giá mua đã
bao gồm thuế GTGT thì căn cứ giá mua đã có thuế GTGT để tính ra doanh số mua
chưa có thuế GTGT theo công thức:
- Cột (9) - thuế suất ghi theo thuế suất thuế GTGT trên hoá đơn, chứng từ,
biên lai nộp thuế hoặc theo thuế suất quy định đối với HHDV đó trong trường hợp
hoá đơn đặc thù.
- Cột (10) - thuế GTGT ghi số thuế GTGT theo hoá đơn, chứng từ, biên lai
nộp thuế hoặc số thuế GTGT tính được đối với hoá đơn đặc thù (10 = 8 x 9).
- Cột (11)- Ghi chú hoặc thời hạn thanh toán chậm trả: Dùng để ghi chú
hoặc ghi các thời hạn của các hoá đơn, thanh toán chậm trả.
Dòng chỉ tiêu 2 “HHDV không đủ điều kiện khấu trừ”:
- Toàn bộ hoá đơn GTGT, chứng từ, biên lai nộp thuế của HHDV không đủ
điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế.
Ví dụ:
+ Các hoá đơn, chứng từ, biên lại nộp thuế phát sinh quá 6 (sáu) tháng, kể
từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ.
+ Các hoá đơn GTGT mua hàng hoá có giá trị trên 20 triệu đồng nhưng
thanh toán bằng tiền mặt.
+ Các hoá đơn mua tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí
tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các
Giá mua chưa có
thuế GTGT =
Giá bán ghi trên hoá
đơn
1 + thuế suất
23
thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các
bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích
kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.

+ Phần chênh lệch của giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng đối với hoá đơn mua tài
sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
- NNT ghi theo từng hoá đơn chứng từ vào các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10
và 11 tương tự như hướng dẫn ở các chỉ tiêu 1, 2 và 3 nêu trên. Riêng đối với hoá
đơn mua xe ô tô vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số liệu kê vào cột 8 và cột 10 chỉ kê phần
giá trị chênh lệch không được khấu trừ, ở cột 11 ghi rõ là “phần giá trị vượt mức
quy định không được khấu trừ”
Dòng chỉ tiêu 3 “HHDV dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu
thuế đủ điều kiện khấu trừ”:

- Chỉ tiêu này dành cho CSKD sản xuất kinh doanh hàng hoá vừa chịu thuế
GTGT và không chịu thuế GTGT, nhưng không hạch toán riêng được số thuế
GTGT đầu vào dùng cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT.
- Kê vào chỉ tiêu này là các hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế ( đủ diều
kiện khấu trừ thuế như hướng dẫn tại chỉ tiêu 1) của HHDV mua vào trong kỳ tính
thuế dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT (Không
bao gồm hoá đơn, chứng từ mua TSCĐ đã kê ở chỉ tiêu 1)
- Cột (1), ghi thứ tự hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế.
- Các cột (2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,10, 11) ghi theo nội dung tương ứng trên từng
hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế.
Dòng chỉ tiêu 4 “HHDV dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện được khấu
trừ thuế”:

- Chỉ tiêu này chỉ dùng cho NNT mua HHDV dùng cho dự án đầu tư. Căn cứ
hoá đơn chứng từ mua vào dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện được khấu trừ.
24
- NNT ghi từng hoá đơn , chứng từ vào các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và
11 tương tự như hướng dẫn ở các chỉ tiêu 1, 2 và 3 nêu trên.
- Trường hợp NNT không có dự án đầu tư mới thì chỉ tiêu 4 không phải ghi
- Trường hợp NNT có dự án đầu tư mới chưa phát sinh doanh thu thì lập
riêng Bảng kê mẫu số 01-2/GTGT, nhưng bảng kê này chỉ ghi chỉ tiêu 4 mà không
ghi chỉ tiêu 1, 2, 3. Bảng kê này được nộp kèm theo tờ khai mẫu số 02/GTGT
Dòng chỉ tiêu 5 “HHDV không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”:
- Chỉ tiêu này dành kê khai hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá mua vào
nhưng không áp dụng cho đối tượng tổng hợp kê khai tờ khai 01/GTGT, cụ thể:
+ NNT là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo
hình thức bán, mua đúng giá hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng
đối với hàng hóa, dịch vụ bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý. NNT thực hiện kê
khai vào chỉ tiêu này các hoá đơn GTGT của hàng hoá nhận bán đại lý.
+ NNT kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế
giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hoá đơn
hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị
gia tăng mua vào chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù hợp với
hoá đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ
kê khai.
+ NNT có hoạt động xuất, nhập khẩu uỷ thác hàng hoá: không phải khai
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác. Hóa đơn đầu
vào của hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai vào chỉ tiêu này nhưng
không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Dòng chỉ tiêu “Tổng giá trị HHDV mua vào”:
Tổng giá trị HHDV mua vào là Giá trị HHDV mua vào chưa có thuế (cột 8)
của các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4.
25
- Trường hợp NNT không có dự án đầu tư mới là tổng cộng số liệu tại cột 8,
dòng tổng số của các chỉ tiêu 1, 2, 3 ( không cộng chỉ tiêu 4). Số liệu của chỉ tiêu
này dùng để ghi vào chỉ tiêu [23] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
- Trường hợp NNT có dự án đầu tư mới thì lập riêng Bảng kê 01-2/GTGT
nhưng chỉ ghi chỉ tiêu 4 (không cộng chỉ tiêu 1, 2, 3). Số liệu này được dùng để ghi
vào chỉ tiêu [22] trên tờ khai 02/GTGT.
Dòng chỉ tiêu “Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào”:
Tổng thuế GTGT của HHDV mua vào là tổng số thuế GTGT của các loại
HHDV dùng cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT. Số liệu ghi
vào chỉ tiêu này là tổng cộng số liệu tại cột 10.
Trường hợp NNT không có dự án đầu tư mới là tổng cộng số liệu tại cột 10,
dòng tổng số của các chỉ tiêu 1, 2, 3 (không cộng chỉ tiêu 4). Tổng thuế GTGT của
HHDV mua vào dùng để ghi vào chỉ tiêu [24] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số
01/GTGT.
Trường hợp NNT có dự án đầu tư mới phải thực hiện khai tờ khai mẫu
02/GTGT, thì lập riêng Bảng kê 01-2/GTGT và chỉ ghi chỉ tiêu 4 (không cộng chỉ
tiêu 1, 2, 3). Số liệu này dùng để ghi vào chỉ tiêu [23] trên tờ khai 02/GTGT.

MÌNH NGHĨ NÓ NHƯ ĐOẠN MÀU ĐỎ, ĐOẠN MÀU ĐỎ LÀ NHỮNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG KHÔNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ THUẾ.
 
Ðề: Re: Khai đầu vào Thuế GTGT đầu vào của mặt hàng cho SXKD không chịu thuế

Sao laị là mục 2 nhỉ. mục 2 là HHDV không đủ Điều kiện khấu trừ thuế mà. Bạn giải thích giúp mình nha
Nhân tiện bạn tư vấn giúp mình xem các STT 1,2,3,4,5 trong bảng kê mua vào trên PM 3.0 thì nhưng hóa đơn CT như thế nào thì khai vào đó. Cảm ơn bạn nha.
Vì cái này nè bạn : Theo TT 129/2008/TT-BTC
c) Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
c.1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.

Và ngược lại thì đương nhiên nó ko được khấu trừ => kê vào mục 2.

Trời ơi ! Bác Linh chuối bác copy một tràng giang đại hải dài dài....đọc mà :cry7:
 
Ðề: Re: Khai đầu vào Thuế GTGT đầu vào của mặt hàng cho SXKD không chịu thuế

đâu có được. Mục 2 bao gồm những hàng hóa ko đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT (bao gồm những hóa đơn ghi ko đủ chỉ tiêu, tẩy xóa, ... giao dịch mua vào từ 20tr trở lên mà ko thanh toán qua ngân hàng ... thì sẽ ko đc khấu trừ thuế)
Nên đâu thể đưa hóa đơn của mặt hàng kinh doanh ko chịu thuế vào đây
 
Ðề: Re: Khai đầu vào Thuế GTGT đầu vào của mặt hàng cho SXKD không chịu thuế

đâu có được. Mục 2 bao gồm những hàng hóa ko đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT (bao gồm những hóa đơn ghi ko đủ chỉ tiêu, tẩy xóa, ... giao dịch mua vào từ 20tr trở lên mà ko thanh toán qua ngân hàng ... thì sẽ ko đc khấu trừ thuế)
Nên đâu thể đưa hóa đơn của mặt hàng kinh doanh ko chịu thuế vào đây
Đằng sau cái dấu 3 chấm là vô số thứ khác !
Mặt khác : Chỉ tiêu số 2 chỉ nói : HHDV mua vào không đủ đk khấu trừ chứ ko nói rõ là HHDV chịu thuế GTGT Không Đủ ĐK Khấu Trừ ! Nên hiểu vậy, ko có gì sai !
Nói như bạn : vậy ko kê? hay kê vào đâu?
Chỉ còn chỉ tiêu 5 : Nhưng cái đó thì nó cũng chỉ kê khai cho những thứ gọi là " HHDV không thuộc sở hữu của mình "
 
Ðề: Re: Khai đầu vào Thuế GTGT đầu vào của mặt hàng cho SXKD không chịu thuế

Chao các cả nhà!
Có mấy HD đầu vào phải kê khai vào chỉ tiêu 1 em lại kê khai vào chỉ tiêu 3, to khai thi đã nộp rồi . Bây giờ em phải giải quyết thế nào ạ. mong mọi người giúp em với
 
Ðề: Re: Khai đầu vào Thuế GTGT đầu vào của mặt hàng cho SXKD không chịu thuế

Chao các cả nhà!
Có mấy HD đầu vào phải kê khai vào chỉ tiêu 1 em lại kê khai vào chỉ tiêu 3, to khai thi đã nộp rồi . Bây giờ em phải giải quyết thế nào ạ. mong mọi người giúp em với
Theo mình thì bạn nên làm tờ khai điều chỉnh.
 
Ðề: Re: Khai đầu vào Thuế GTGT đầu vào của mặt hàng cho SXKD không chịu thuế

Bạn nên làm bảng kê lại, kèm theo một bản công văn giải trình. Nộp lại tờ khai và xin xác nhận của CQThuế vào CV giải trình. Nếu ko ảnh hưởng gì đễn số tiền phải nộp thì ko sao đâu.
Mình nghĩ vậy đó
 
Ðề: Re: Khai đầu vào Thuế GTGT đầu vào của mặt hàng cho SXKD không chịu thuế

Trượng hợp HĐBH dụng thuế khoán thì ke khai vào mục nào trên tờ khai thuế.Các bác làm ơn cho em hỏi với.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top