Hoá đơn hợp lý

thanhtruc171096

New Member
Hội viên mới
Mọi người cho em hỏi. Em mới vào làm kế toán mà công ty của em cũng là một công ty mới.
1. Em mua những đồ nhỏ như khăn giấy.... có hoá đơn bán lẻ, có ghi rõ thông tin cửa hàng.
2. Hoá đơn mua nước thì chỉ là hoá đơn bản lẻ bình thường không có thông tin cửa hàng.
Vậy 2 trường hợp trên em có được lập chiếu chi và hạch toán vào chi phí của công ty không? Em có cần làm bảng kê không? Chi phí này không có VAT vậy tên BC KQHDKD em phải loại bỏ ra đúng không ạ?
 
Hóa đơn bán lẻ dưới 200 nghìn có được tính vào chi phí không?
Doanh nghiệp không lấy được hóa đơn đầu vào : VAT, hóa đơn bán hàng… nếu doanh nghiệp lấy hóa đơn lẻ có được xem là chi phí hợp lý

Xử lý như thế nào đối với trường hợp đã lấy hóa đơn lẻ về

Hóa đơn lẻ áp dụng trong trường hợp nào? Khi nào thì được lập bảng kê mua hàng


Vấn đề 01:mua hóa đơn lẻ tự tạo, hóa đơn lẻ dưới 200.000đ hay trên 200.000đ

*Theo Luật thuế TNDN thì các khoản chi phí có chứng từ chi được phản ánh trong hệ thống sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, những chứng từ chi không đảm bảo tính hợp pháp theo chế độ quy định thì không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.*Các trường hợp thường gặp phải là:
1. Các khoản thực chi nhưng không có hoá đơn chứng từ theo quy định.
2. Các khoản chi phí phát sinh trong năm và liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế trong năm có hoá đơn nhưng hoá đơn không hợp pháp.Như mua phải hóa đơn: của doanh nghiệp bỏ trốn, hóa đơn không thông báo phát hành với cơ quan thuế, hóa đơn đã hủy bỏ cắt góc….


= > Hóa đơn hợp lệ là hóa đơn : VAT, hóa đơn bán hàng ( hóa đơn tự in có đăng ký và là đủ các thủ tục: thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan thuế và được cơ quan thuế chấp thuận cho lưu hành , có hợp đồng, mẫu hóa đơn và thanh lý với nhà in hóa đơn……. và đã được cơ quan thuế duyệt hoặc mua hóa đơn thông thường do cơ quan thuế cấp phát hoặc doanh nghiệp áp dụng trực tiếp thuế GTGT trên doanh thu)

=> Với hóa đơn lẻ: Những chi phí theo các này không do Bộ tài chính phát hành, hoặc cho phép DN tự in, tự tạo hay đi in, Mà họ tự mua trôi nỗi trên thị trường rồi ghi vào ,dù giá thanh toán lớn hay nhỏ hơn >= 200.000 đ đều ko được bên thuế chấp nhận => – Không hợp lệ do đó chỉ xem nó là chi phí kế toán còn với thuế khi quyết toán thuế TNDN cuối năm phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK: các khoản ko được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 20%

–Về thuế TNDN: Bị xuất toán không được xem là chi phí hợp lý hợp lệ

= >Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN 201x phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4= xxxx của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x 20%

*Căn cứ:

-Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

-Điểm 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ


*Vấn đề 02: các mặt hàng được phép lập bảng kê mà không cần phải có hóa đơn

Doanh nghiệp mua của hộ cá nhân không kinh doanh tự trồng trọt và bán tại vườn (không phải mua lại của đại lý hay thương lái)

*Từ ngày 02/08/2014 khoản 2.4 điều 6 TT 78/2014/TT-BTC. Mới nhất từ ngày 6/8/2015: TT 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015:

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng trong các tình huống sau:

Mua đất, đá, sỏi cát của hộ gia đình, ca nhân tự khai thác trực tiếp bán ra.

Mua hàng hóa nông sản, thủy sản, hải sản của người SX đánh bắt trực tiếp bán ra

Mua hàng thủ công làm từ cói, đay, tre, lứa, lá song, mây, rơm, vở dừa hoặc nguyên liệu từ sản phẩm nông nghiệp của người SX thủ công không KD trực tiếp bán ra.

Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt.

Mua đồ dùng, dịch vụ, tài sản của cá nhân, hộ gia đình không kinh doanh trực tiếp bán ra.

Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân KD (không gồm các trường hợp trên) có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng.

+Hồ sơ bao gồm:

Biên bản bàn giao hàng hóa

Hợp đồng mua bán

Chứng từ thanh toán: chuyển khoản qua ngân hàng hoặc tiền mặt

Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT mẫu 01/TNDN (được ban hành kèm theo TT 78/2014/TT-BTC).

*Chú ý: Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn phải do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm và ký vào bảng kê.

Cẩn thận hơn thì khi mua lấy chứng minh phô tô của người bán

Lập biên bản cam kết hoặc xác nhận địa phương đó là hộ cá nhân tự trông trọt sản xuất bán ra không phải thương lái để làm căn cứ giải trình thuế sau này tránh bị thuế nghi ngờ mua khống chi phí,và xuất toán chi phí truy thu thuế TNDN

+Vấn đề 03:Trường hợp dưới 200.000 không phải xuất hóa đơn

*Căn cứ:

Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

*Nội dung pháp lý:

Điều 16. Lập hóa đơn

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn

1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.

+Theo đó:

Người mua không lấy hóa đơn thì lập bảng kê bán hàng, cuối ngày xuất 01 hóa đơn tổng tiền hàng đã bán trong ngày

Việc áp dụng đối với giá trị hàng hóa dưới 200.000 đ không phải xuất hóa đơn chỉ áp dụng cho Bên Bán hàng còn bên Mua hàng muốn là chi phí hợp lý thì phải có hóa đơn dù dưới 200.000 hay trên 200.0000 trừ các trường hợp được lập bảng kê
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top