Hạch toán về chênh lệch tỷ giá về phải trả uỷ thác xuất khẩu

nhodoan

New Member
Hội viên mới
Công ty em chuyên về xuất khẩu uỷ thác. Em nhờ các bác giúp đỡ hạch toán về phần chênh lệch tỷ giá.
1. Khi xuất khẩu uỷ thác : Tỷ giá : 16.000 vnđ/usd
N 138 CTYB : 20.000 usd = 320.000.000 vnđ
C 338 CTYA : 20.000 usd = 320.000.000 vnđ
hàng tháng em vẫn đánh giá chênh lệch tỷ giá vào TK138 và 338
vd: TG : 16.200 vnđ/usd
N 138 CTYB: 4.000.000 vnđ
C 338 CTYA: 4.000.000 vnđ
2. Vấn đề là khi CTYB trong tháng trả tiền nhưng tháng sau em mới trả cho CTYA vậy thì chênh lệch tỷ giá hạch toán như thê nào
VD: lúc CTYB trả : TG :16.100 vnđ/usd còn khi trả cho CTYA TG :16.300 vnđ/usd
Vậy em nhờ các bác chỉ giáo giùm, em nghĩ nát óc mà không ra, nó cứ loằng ngoằng thế nào ý.
 
Ðề: Hạch toán về chênh lệch tỷ giá về phải trả uỷ thác xuất khẩu

- Lúc nhận tiền của B bạn ghi sổ Có 138 B theo tỷ giá ghi sổ của khoản nợ này (ở ví dụ của bạn là 16.200), ghi Nợ 111, 112 theo tỉ giá thực tế 16.100

N111,112: 20.000 x 16.100
N635: 20.000 x 100
C138B: 20.000 x 16.200

Ghi đơn Nợ 007: 20.000 USD

- Khi xuất tiền trả A:
N338A: tỷ giá ghi sổ (20.000 x 16.200)
C111, 112: Tỷ giá ghi sổ của tiền (không phụ thuộc vào tỷ giá thực tế, trừ khi bạn trả tiền hàng bằng tiền Việt)
C515 (hoặc Nợ 635): Chênh lệch tỷ giá

Đồng thời ghi có TK 007
 
Ðề: Hạch toán về chênh lệch tỷ giá về phải trả uỷ thác xuất khẩu

Cám ơn Hiennt đã trả lời
còn điều này nữa mình muốn hỏi. Theo bạn thì có nên đánh giá chênh lệch tỷ giá hàng tháng cho 2 thằng CtyA và CTy B không. Vì khi đánh giá vào (515;635) mình thấy trên kqkd doanh thu hđtài chính thể hiện con số TO ĐÙNG, nhưng thực chất nó chỉ là khoản thu chi hộ.
 
Ðề: Hạch toán về chênh lệch tỷ giá về phải trả uỷ thác xuất khẩu

Cho mình hỏi, không phải đánh giá chênh lệch tỉ giá chỉ làm vào cuối năm hay sao?
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top