Ðề: Góp vốn cổ phần bằng TSCD
Tại Điểm 2 Công văn số 2926TC/TCT (14/3/2005) của Bộ Tài chính về chứng từ, thuế đối với tài sản dịch chuyển, góp vốn của doanh nghiệp hướng dẫn: "2, Các chứng từ đối với tài sản góp vốn được thực hiện như sau:
a, Trường hợp góp vốn bằng tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu phải có biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản đinh giá tài sản, biên bản điều chuyển tài sản. Các biên bản này được coi là chứng từ hợp pháp để xác định nguyên giá tài sản cố định và được trích khấu hao tài sản cố định theo qui định. Trường hợp giá trị tài sản cố định do đơn vị tự định giá không phù hợp so với giá thực tế của tài sản cố định cùng loại hoặc tương đương trên thị trường thì đơn vị phải xác định lại giá trị hợp lý của tài sản cố định; nếu giá trị tài sản cố định vẫn chưa phù hợp với giá thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu cầu đơn vị xác định lại giá trị tài sản cố định thông qua hội đồng định giá ở địa phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo qui định của pháp luật
b, Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất góp vốn phải xuất hóa đơn, trong hóa đơn ghi giá trị của tài sản đúng bằng giá trị góp vốn theo biên bản của hội đồng quản trị, dòng thuế GTGT không ghi và gạch chéo. Hóa đơn này làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu tại cơ quan Nhà nhóc có thẩm quyền. Tài sản góp vốn trong trường hợp này không phải chịu lệ phí trước bạ.
Riêng tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất làm tài sản kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp".
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp công ty đem tài sản là máy móc, thiết bị đi góp vốn không phải xuất hóa đơn chứng từ đối với tài sản góp vốn bao gồm: biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản bàn giao tài sản, biên bản định giá tài sản, biên bản điều chuyển tài sản