1. tổng giá trị vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ không thay đổi khi doanh nghiệp lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ
2. Đem tài sản cố định góp vốn liên doanh thì giá trị vốn góp được ghi nhận theo giá đánh giá lại tài sản cố định của hội đồng góp vốn
3. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả ký dự trữ, tổng giá trị hàng hóa xuất kho được xác định ngay tại ngày xuất
4. Trường hợp sản lượng thực tế thấp hơn mức công suất bình thường thì toàn bộ chi phí sản xuất cố định được tính vào giá vốn hàng bán
5. Các thay đổi trong giá trị sản phẩm dở dang không ảnh hưởng tới giá vốn hàng bán trong kỳ.
6. Trong quá trình sản xuất, nếu nguyên liệu thực tế tiêu hao vượt quá mức
bình thường thì giá trị của số nguyên liệu vượt mức vẫn được tính vào chi phí nguyên vật liệu trong kỳ
7.Trong trường hợp giá thành sửa chữa lớn TSCĐ theo thực tế nhỏ hơn giá thành sửa chữa lớn TSCĐ theo dự toán thì phần dự toán thừa được ghi tăng chi phí tương ứng.
8.Trường hợp sản lượng thực tế thấp hơn mức công suất bình thường thì toàn bộ chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán.
9.Giá trị vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết chuyển kỳ sau không ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
10.Chi phí vận chuyển, bao gói, bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình mua được ghi nhận vào chi phí giá vốn trong kỳ.
11.Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ luôn bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
12. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ bằng tổng giá trị xuất kho nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong kỳ.
2. Đem tài sản cố định góp vốn liên doanh thì giá trị vốn góp được ghi nhận theo giá đánh giá lại tài sản cố định của hội đồng góp vốn
3. Nếu doanh nghiệp áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả ký dự trữ, tổng giá trị hàng hóa xuất kho được xác định ngay tại ngày xuất
4. Trường hợp sản lượng thực tế thấp hơn mức công suất bình thường thì toàn bộ chi phí sản xuất cố định được tính vào giá vốn hàng bán
5. Các thay đổi trong giá trị sản phẩm dở dang không ảnh hưởng tới giá vốn hàng bán trong kỳ.
6. Trong quá trình sản xuất, nếu nguyên liệu thực tế tiêu hao vượt quá mức
bình thường thì giá trị của số nguyên liệu vượt mức vẫn được tính vào chi phí nguyên vật liệu trong kỳ
7.Trong trường hợp giá thành sửa chữa lớn TSCĐ theo thực tế nhỏ hơn giá thành sửa chữa lớn TSCĐ theo dự toán thì phần dự toán thừa được ghi tăng chi phí tương ứng.
8.Trường hợp sản lượng thực tế thấp hơn mức công suất bình thường thì toàn bộ chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá vốn hàng bán.
9.Giá trị vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết chuyển kỳ sau không ảnh hưởng đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
10.Chi phí vận chuyển, bao gói, bảo quản nguyên vật liệu trong quá trình mua được ghi nhận vào chi phí giá vốn trong kỳ.
11.Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ luôn bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
12. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ bằng tổng giá trị xuất kho nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong kỳ.