Các anh chị cho em hỏi chút xíu về bút toán loại trừ lãi chưa thực hiện khi lập BCTC hợp nhất cái ạ .
Em trích đoạn của thông tư 161:
Ví dụ 1: Xác định lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối năm và loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối năm
Ngày 25/12/2006, Công ty mẹ A bán hàng cho Công ty con B với giá bán 1.000 triệu đồng. Giá vốn mà Công ty mẹ mua là 600 triệu đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Trường hợp 1: Đến ngày 31/12/2006, toàn bộ số hàng mua của Công ty mẹ vẫn tồn trong kho của Công ty con B.
Trường hợp này lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của tập đoàn được xác định như sau:
Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ
= Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
- Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
400 = 1.000 - 600
Bút toán loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.000
Có Giá vốn hàng bán 600
Có Hàng tồn kho 400
Do việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ nên giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó là 400 triệu làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 112 triệu đồng, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 112
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 112
Trường hợp 2: Giả sử đến ngày 31/12/2006, Công ty con B đã bán được 30% số hàng hoá mua của Công ty mẹ A cho các đơn vị ngoài Tập đoàn.
Trong trường hợp này giá trị hàng mua nội bộ còn tồn tại Công ty con B là 700 triệu đồng. Giá vốn mà Công ty mẹ A mua vào của lô hàng này là 420 triệu đồng (70% x 600 triệu đồng). Lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ
= Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
- Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
280 = 700 - 420
Bút toán loại trừ lãi chưa thực hiện trong trường hợp này là:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.000
Có Giá vốn hàng bán 720
Có Hàng tồn kho 280
Do việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ nên giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó là 280 triệu làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 78,4 triệu đồng (280 triệu đồng x 28%), kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 78,4
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 78,4
Vâng, cho em hỏi cái trường hợp 2 ấy, sao bút toán lãi chưa thực hiện lại là Nợ DT 1000 chứ không phải là 700, vì rõ ràng 300 đã thực hiện quá việc bán 30% ra ngoài rồi cơ mà.
Anh chị giúp em giải thích điều này nhé, em cảm ơn nhìu !
Em trích đoạn của thông tư 161:
Ví dụ 1: Xác định lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối năm và loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối năm
Ngày 25/12/2006, Công ty mẹ A bán hàng cho Công ty con B với giá bán 1.000 triệu đồng. Giá vốn mà Công ty mẹ mua là 600 triệu đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Trường hợp 1: Đến ngày 31/12/2006, toàn bộ số hàng mua của Công ty mẹ vẫn tồn trong kho của Công ty con B.
Trường hợp này lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của tập đoàn được xác định như sau:
Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ
= Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
- Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
400 = 1.000 - 600
Bút toán loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.000
Có Giá vốn hàng bán 600
Có Hàng tồn kho 400
Do việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ nên giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó là 400 triệu làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 112 triệu đồng, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 112
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 112
Trường hợp 2: Giả sử đến ngày 31/12/2006, Công ty con B đã bán được 30% số hàng hoá mua của Công ty mẹ A cho các đơn vị ngoài Tập đoàn.
Trong trường hợp này giá trị hàng mua nội bộ còn tồn tại Công ty con B là 700 triệu đồng. Giá vốn mà Công ty mẹ A mua vào của lô hàng này là 420 triệu đồng (70% x 600 triệu đồng). Lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ
= Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ
- Giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng
280 = 700 - 420
Bút toán loại trừ lãi chưa thực hiện trong trường hợp này là:
Nợ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.000
Có Giá vốn hàng bán 720
Có Hàng tồn kho 280
Do việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ nên giá trị ghi sổ của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó là 280 triệu làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 78,4 triệu đồng (280 triệu đồng x 28%), kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 78,4
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 78,4
Vâng, cho em hỏi cái trường hợp 2 ấy, sao bút toán lãi chưa thực hiện lại là Nợ DT 1000 chứ không phải là 700, vì rõ ràng 300 đã thực hiện quá việc bán 30% ra ngoài rồi cơ mà.
Anh chị giúp em giải thích điều này nhé, em cảm ơn nhìu !