Bài 3: Công ty Thanh Tâm sản xuất hai loại sản phẩm X và Y. Sản phẩm X có số dư đảm phí đơn vị là 10 ngđ và sản phẩm Y có số dư đảm phí đơn vị là 12 ngđ. Mỗi sản phẩm X cần 2 giờ – máy để chế tạo còn mỗi sản phẩm Y cần 3 giờ – máy. Giả sử công ty Thanh Tâm có công suất máy có giới hạn, máy chỉ có thể hoạt động tối đa 450 giờ - máy một tuần và nhu cầu hàng tuần đối với sản phẩm X và sản phẩm Y được ước tính là 150 sản phẩm và 100 sản phẩm.
Yêu cầu
Xác định lượng sản phẩm X và Y có thể sản xuất để lợi nhuận đạt tối đa.
Mức sản xuất tối ưu:
Sản phẩm X 150 sản phẩm
Sản phẩm Y50 sản phẩm
Bài 4: Công ty Quỳnh Anh sản xuất hai loại sản phẩm ký hiệu QA1và QA2. Năng lực sản xuất bị giới hạn ở 1.000 giờ – máy/tuần cho một ca sản xuất. Số liệu dự tính cho hai loại sản phẩm này như sau:
Yêu cầu
1. Xác định mức sản xuất cho mỗi loại sản phẩm để đạt tối đa lợi nhuận
2. Giả sử công nhân có thể làm ngoài giờ. Tiền lương ngoài giờ bằng 150% tiền lương bình thường. Chi phí nguyên liệu trực tiếp và biến phí sản xuất chung đơn vị cũng bằng như khi sản xuất trong giờ. Có nên sản xuất ngoài giờ không?
Tuy cả 2 loại sản phẩm có cùng số dư đảm phí đơn vị, nhưng sản phẩm QA2 tiêu thụ số giờ - máy ít hơn.
Do đó, nhu cầu đối với sản phẩm QA2 phải được ưu tiên thỏa mãn.
Mức sản xuất tối ưu:
QA1: 800 sản phẩm [ (1.000 - 0,4 x 1.500) / 0,5 ]
QA2: 1.500 sản phẩm
Số dư đảm phí của QA1 là 4 ngđ/sp trước khi xem xét việc sản xuất ngoài giờ. Số dư đảm phí bằng 0 khi sản xuất ngoài giờ khiến biển trung nhân công trực tiếp tăng lên. Do vậy sản xuất ngoài già không có lợi.
Yêu cầu
Xác định lượng sản phẩm X và Y có thể sản xuất để lợi nhuận đạt tối đa.
Bài giải
SP X | SP Y | |
Số dư đảm phí đơn vị sản phẩm | 10 ngđ | 12 ngđ |
Số lượng giờ — máy yêu cầu | 2 giờ - máy | 3 giờ máy - máy |
Số dư đảm phí/giờ – máy | 5 ngđ | 4 ngđ |
Số giờ – máy có | 450 giờ - máy | |
Số giờ – máy cần thiết cho sp X (150SP x 2g) | 300 giờ - máy | |
Số giờ – máy dành cho sản xuất sp Y | 150 giờ - máy | |
Số lượng sự Y có thể sản xuất | 50 sản phẩm |
Mức sản xuất tối ưu:
Sản phẩm X 150 sản phẩm
Sản phẩm Y50 sản phẩm
Bài 4: Công ty Quỳnh Anh sản xuất hai loại sản phẩm ký hiệu QA1và QA2. Năng lực sản xuất bị giới hạn ở 1.000 giờ – máy/tuần cho một ca sản xuất. Số liệu dự tính cho hai loại sản phẩm này như sau:
QA1 | QA2 | |
Đơn giá bán | 20 ngđ | 15 ngđ |
Biến phí đơn vị: | ||
- Nguyên liệu trực tiếp | 5 ngđ | 4 ngđ |
- Nhân công trực tiếp | 8 ngđ | 4 ngđ |
- Sản xuất chung | 3 ngđ | 3 ngđ |
Số giờ máy cần để sản xuất một sp | 0,5 giờ – máy | 0,4 giờ – máy |
Ước tính nhu cầu thị trường một tuần | 1.200 sp | 1.500 sp |
Yêu cầu
1. Xác định mức sản xuất cho mỗi loại sản phẩm để đạt tối đa lợi nhuận
2. Giả sử công nhân có thể làm ngoài giờ. Tiền lương ngoài giờ bằng 150% tiền lương bình thường. Chi phí nguyên liệu trực tiếp và biến phí sản xuất chung đơn vị cũng bằng như khi sản xuất trong giờ. Có nên sản xuất ngoài giờ không?
Bài giải
QA1 | QA2 | |
Đơn giá bán | 20 ngđ | 15 ngđ |
Biến phí đơn vị | ||
- Nguyên vật liệu trực tiếp | 5 ngđ | 4 ngđ |
- Nhân công trực tiếp | 8 ngđ | 4 ngđ |
- Sản xuất chung | 3 ngđ 16 ngđ | 3 ngđ 11 ngđ |
Số dư đảm phí đơn vị | 4 ngđ | 4 ngđ |
Tuy cả 2 loại sản phẩm có cùng số dư đảm phí đơn vị, nhưng sản phẩm QA2 tiêu thụ số giờ - máy ít hơn.
Do đó, nhu cầu đối với sản phẩm QA2 phải được ưu tiên thỏa mãn.
Mức sản xuất tối ưu:
QA1: 800 sản phẩm [ (1.000 - 0,4 x 1.500) / 0,5 ]
QA2: 1.500 sản phẩm
Số dư đảm phí của QA1 là 4 ngđ/sp trước khi xem xét việc sản xuất ngoài giờ. Số dư đảm phí bằng 0 khi sản xuất ngoài giờ khiến biển trung nhân công trực tiếp tăng lên. Do vậy sản xuất ngoài già không có lợi.