Tại một DN kinh doanh nhà hàng Tân Hải, có các số liệu liên quan đến hoạt động nhà hàng như sau:
1- Xuất kho NVL để chế biến món ăn trị giá 18.000.000 đồng
2- Mua NVL từ chợ về giao cho BP chế biến 12.000.000đ, thanh toán bằng tiền mặt.
3- Tiền công phải trả cho bộ phận chế biến là 10.000.000đ; bộ phận QLDN là 10.000.000đ, nhân viên phục vụ bàn là 5.000.000đ.
4- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế độ 34,5%
5- Chi phí liên quan đến sản xuất chung: + gas mua dùng chưa trả tiền 700.000, thuế GTGT 10%; + chi phí khác bằng tiền mặt là 500.000đ
6- Cuối kỳ chế biến hoàn thành bao gồm: vịt quay 160 con, giá định mức 150.000đ/con; Mực nướng sa tế 60 kg, giá định mức 100.000đ/kg; Lẩu thái 100 lẩu, giá định mức 120.000đ/lẩu.
7- Món ăn chế biến xong là bán phục vụ ngay cho khách hàng và thu bằng tiền mặt, thuế GTGT 10%. Tuần tự như sau: 160 con Vịt quay đơn giá bán 300.000đ/1con vịt quay; 60 kg mực sa tế đơn giá bán 150.000đ/1 kg; 100 cái lẫu thái đơn giá 200.000đ/1 lẩu thái. Với giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí sản xuất ở NV số 6.
1- Xuất kho NVL để chế biến món ăn trị giá 18.000.000 đồng
2- Mua NVL từ chợ về giao cho BP chế biến 12.000.000đ, thanh toán bằng tiền mặt.
3- Tiền công phải trả cho bộ phận chế biến là 10.000.000đ; bộ phận QLDN là 10.000.000đ, nhân viên phục vụ bàn là 5.000.000đ.
4- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế độ 34,5%
5- Chi phí liên quan đến sản xuất chung: + gas mua dùng chưa trả tiền 700.000, thuế GTGT 10%; + chi phí khác bằng tiền mặt là 500.000đ
6- Cuối kỳ chế biến hoàn thành bao gồm: vịt quay 160 con, giá định mức 150.000đ/con; Mực nướng sa tế 60 kg, giá định mức 100.000đ/kg; Lẩu thái 100 lẩu, giá định mức 120.000đ/lẩu.
7- Món ăn chế biến xong là bán phục vụ ngay cho khách hàng và thu bằng tiền mặt, thuế GTGT 10%. Tuần tự như sau: 160 con Vịt quay đơn giá bán 300.000đ/1con vịt quay; 60 kg mực sa tế đơn giá bán 150.000đ/1 kg; 100 cái lẫu thái đơn giá 200.000đ/1 lẩu thái. Với giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí sản xuất ở NV số 6.