Đo lường doanh thu và phân tích khả năng sinh lợi

Đan Thy

Member
Hội viên mới
1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Như vậy, Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Cơ sở dồn tích và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, đồng thời liên quan mật thiết đến việc xác định lợi nhuận doanh nghiệp.
Do đó, trong kế toán việc xác định doanh thu phải tuân thủ cơ sở dồn tích và các nguyên tắc kế toán cơ bản sau:
- Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền, do vậy doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Nguyên tắc Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp (chi phí có liên quan đến doanh thu). Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
- Nguyên tắc Thận trọng: Doanh thu và thu nhập khác chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
2.NGUYÊN TẮC GHI NHẬN DOANH THU THEO VAS 14, VAS 15
Tùy theo hoạt động mà doanh thu ghi nhận tại một thời điểm hoặc ghi nhận theo thời gian tương ứng với mức độ hoàn thành. Thông thường đối với hoạt động bán hàng, doanh thu được ghi nhận tại thời điểm hàng hóa được chuyển giao, đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ và hoạt động xây lắp thì doanh thu được ghi nhận theo thời gian tương ứng với mức độ hoàn thành được xác định cuối kỳ kế toán.
2.1. Ghi nhận doanh thu hoạt động bán hàng
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng;
Ví dụ 4.1 Xem xét điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng Các trường hợp sau đây chưa được ghi vào doanh thu bán hàng:
- Công ty Mai Ly đã xuất hóa đơn, khách hàng đã trả tiền nhưng chưa giao hàng (bên mua chưa nhận), lô hàng bán không được tách ra bảo quản riêng, như vậy quyền quản lý và quyền kiểm soát hàng vẫn thuộc về người bán - Công ty Mai Ly (điều kiện b).
- Công ty Khánh Linh giao hàng cho khách nhưng chưa xác định giá, như vậy số tiền doanh thu chưa được xác định một cách chắc chắn (điều kiện c) và chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng chưa xác định được (điều kiện e).
- Nhà máy Rồng Vàng xuất hóa đơn bán hàng cho đơn vị vận tải chở đến kho bên mua, khách hàng chưa nhận hàng vì cho rằng quy cách không bảo đảm theo thỏa thuận. Như vậy, lợi ích kinh tế chưa xác định có thể thu được do bên mua chưa chấp nhận thanh toán (điều kiện d).
2.2 Ghi nhận doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ
Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Báo cáo tình hình tài chính;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. Doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động cung cấp dịch vụ - tức là thực hiện các công việc đã thỏa thuận với khách hàng theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành.
Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tùy thuộc vào bản chất của dịch vụ: - Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
- So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành.
- Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ. Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì ghi nhận doanh thu.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân.
Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó.
Ví dụ 4.2 Xác định tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành Một hợp đồng cung cấp dịch vụ được thực hiện trong thời gian 3 năm.
- Tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ là 250.000.000đ.
- Cuối năm thứ nhất, chi phí thực hiện hợp đồng đã tập hợp được là 62.500.000đ.
- Cuối năm thứ hai, chi phí thực hiện hợp đồng đã tập hợp được là 150.000.000đ. (lũy kế cả hai năm) với những số liệu trên ta có:
Tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành sau năm thứ nhất là: T% = 62.500.000/250.000.000 x 100% = 25% Tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành sau năm thứ hai là: T% = 150.000.000/250.000.000 x 100% = 60% Như vậy, tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành riêng ở năm thứ hai là 35% (60% - 25%). Trên cơ sở tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành ở năm thứ nhất là 25%, năm thứ hai là 35% kế toán sẽ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ của từng năm theo tỷ lệ trên với giá trị thanh toán của hợp đồng.
Doanh nghiệp cũng có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
- Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ.
- Giá thanh toán.
- Thời hạn và phương thức thanh toán.
Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
2.3 Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng
Doanh thu hợp đồng xây dựng bao gồm:
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có thể xác định được một cách đáng tin cậy;
Doanh thu của hợp đồng có thể tăng, giảm trong thời gian thực hiện hợp đồng.
Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
(a) chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng; và
(b) được xác định một cách đáng tin cậy.
Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán.
Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
(a) Các cuộc thỏa thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường.
(b) Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp nhận và có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành theo hai trường hợp sau:
(a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu.
(b) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, doanh thu được ghi nhận khi khách hàng xác nhận trong kỳ và được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top