Mua TSCĐ theo hợp đồng quyền chọn mua

Ðề: Mua TSCĐ theo hợp đồng quyền chọn mua

Em chỉ biết nói theo sách của mấy ông Tây thôi. Vì các chuẩn mực kế toán của các ông ấy được xây dựng từ khá lâu và theo một quy trình khá chuẩn.

Tôi vẫn hoan nghênh việc tìm tòi nghiên cứu tài liệu.
Thế nhưng, cũng như bài báo ở congnghemoi.net và Hientn đưa lên ở phần đầu topic này - sai sót, mâu thuẫn tùm lum, ta có nên phản biện lại ý kiến của họ không?


Chưa thực hiện theo các nhà kế toán ở đây là cái lãi đó còn nằm trong hàng tồn kho hoặc TSCĐ. Khi nào bán hàng tồn kho hoặc sử dụng TSCĐ mới phản ánh lãi đó trên báo cáo thu nhập. Khoản chênh lệch này là một phần thuộc vốn chủ sở hữu nhưng không được phản ánh ngay trên báo cáo thu nhập và thời điểm có được tài sản.

Nếu đầu tư vào quyền chọn với mục đích đầu cơ thì lại khác vì khi đáo hạn quyền chọn là đã thực hiện hoạt động chính.

Đoạn dưới đây em trích từ trang 1131 của cuốn "Advanced Accounting"



Em tạm dịch đoạn trên như sau:

Kế toán cho phòng ngừa rủi ro về dòng tiền.

Lãi hoặc lỗ trong nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro về dòng tiền được phản ánh vào Thu nhập khác thuộc vốn chủ sở hữu (OCI), hơn là ghi là thu nhập ngay vì dòng tiền dự tính đã phòng ngừa chưa xảy ra hoặc chưa được ghi nhận trong báo cáo thu nhập. Nghiệp vụ phong toả được dự tính để thiết lập giá trị sẽ được ghi nhận ngay khi các nghiệp vụ dự kiến phát sinh và được ghi nhận. Ngay khi nghiệp vụ dự kiến thực sự phát sinh, lãi hoặc lỗ OCI sẽ được tái phân loại là thu nhập trong cùng kỳ cũng như nghiệp vụ sự kiến ảnh hưởng đến thu nhập. Ví dụ, giả sử có một giao dịch dự kiến về hàng tồn kho được phong toả rủi ro. Ngay khi hàng tồn kho được bán và ghi nhận doanh thu, khoản lãi lỗ khác thuộc vốn chủ sở hữu (OCI) tương xứng, sẽ đồng thời được ghi nhận là thu nhập. Nếu nghiệp vụ dự kiến là mua các tài sản khấu hao, phần tương ứng của OCI sẽ được ghi nhận là thu nhập khi chi phí khấu hao tài sản được ghi nhận.


Túm cái đoạn trên là:

Chi phí mua quyền chọn: N142/C111: 20tr.
Mua tài sản: N211/C331: 800tr <-giá thực hiện
Vận chuyển: N211/C111: 50tr
Kết chuyển: N211/C142: 20tr

Giả sử tài sản khấu hao 10 năm, mỗi năm khấu hao 87tr tính vào giá thành -> lãi lỗ bán hàng đã gồm kết quả của quyền chọn.

Như vậy, điều này đã bác bỏ cái điểm số 1 ở bài trước.
Vậy hay dở của quan điểm này là thế nào? Xin mời [you] phát biểu. [you] chỉ đọc bài mà không phát biểu là xấu lắm đó nhe!
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Mua TSCĐ theo hợp đồng quyền chọn mua

Tôi vẫn hoan nghênh việc tìm tòi nghiên cứu tài liệu.
Thế nhưng, cũng như bài báo ở congnghemoi.net và Hientn đưa lên ở phần đầu topic này - sai sót, mâu thuẫn tùm lum, ta có nên phản biện lại ý kiến của họ không?




Túm cái đoạn trên là:

Chi phí mua quyền chọn: N142/C111: 20tr.
Mua tài sản: N211/C331: 800tr <-giá thực hiện
Vận chuyển: N211/C111: 50tr
Kết chuyển: N211/C142: 20tr!

Đoạn trên mà Bác muốn nói đến là đoạn trang 1131 của cuốn "Advanced Accounting"? Bài giải theo sách Advanced Accounting em đã giải ở bài Page #6.
Em công nhận là bài báo trên Tạp chí kế toán (congnghenet đăng lại) có nhiều điểm không hợp lý. Vì ban đầu em đưa ra bài báo đó để cho mọi người tham khảo và trao đổi. Em đã có bài #61 để bình luận về bài báo đó.

Giả sử tài sản khấu hao 10 năm, mỗi năm khấu hao 87tr tính vào giá thành -> lãi lỗ bán hàng đã gồm kết quả của quyền chọn.

Như vậy, điều này đã bác bỏ cái điểm số 1 ở bài trước.
Vậy hay dở của quan điểm này là thế nào? Xin mời [you] phát biểu. [you] chỉ đọc bài mà không phát biểu là xấu lắm đó nhe!

Bài báo của Thạc sỹ Nguyễn Trung Lập có một số điểm bất ổn.

Như em đã phân tích ở một bài trước là (1) việc ghi nhận nguyên giá TSCĐ không bao gồm lãi của quyền chọn và (2) bao gồm cả lãi quyền chọn nhưng hạch toán chênh lệch vào vốn chủ sở hữu thì ảnh hưởng đến thu nhập hàng năm là như sau nhưng cách thứ 2 hợp lý hơn.

Quan điểm của em à? Với tầm hiểu biết của em thì em theo các bác xây dựng chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực Mỹ vì các chuẩn mực này đã được các công ty kiểm toán trong Big 4, các công ty kinh doanh hàng đầu thế giới bình luận. Em chỉ biết theo thôi chứ chưa đủ trình độ để đưa ra quan điểm của riêng mình khác với họ.
 
Ðề: Mua TSCĐ theo hợp đồng quyền chọn mua

Theo tôi thì nên cắt bỏ cái bài báo mà bạn trích ở trên.

Lý do:
Phí quyền chọn là chắc chắn phải mất, dù có thực hiện quyền chọn hay không.
Vì phí quyền chọn đã chắc chắn mất nên lãi mà nó mang lại không thể tính như là kết quả của việc mua sắm tài sản.
Và cũng vì phí quyền chọn là chắc chắn mất dù có mua tài sản hay không nên không thể tính nó là chi phí để mua tài sản -> không tính vào giá trị tài sản.
Theo tôi nếu đã là phí để mà mua 1 hàng hoá: nếu không thực hiện HĐ thì ta cho vào chi phí 635 là chính xác rồi, nhưng nếu ta thực hiện HĐ thì chi phí đó ta lên đưa vào giá trị TS vì đây là khoản phí thực tế ta phải bỏ ra để mua được TS này.


Định khoản:
1/. Mua phí quyền chọn: N142/C111: 20tr
Đáo hạn,
2/. Thực hiện mua tài sản: N211/C331: 860tr
3/. Chi phí vận chuyển: N211/C111: 50tr
4/. Yêu cầu thanh toán quyền chọn: N138/C515: 60tr
5/. Kết chuyển phí quyền chọn: N635/C142: 20tr

Bút toán số 5: luôn luôn có, dù thực hiện quyền chọn hay không.
Bút toán số 4: nếu không thực hiện hợp đồng quyền chọn thì xem như thu nhập = 0đ.

Theo tôi nếu đã có phần chênh lệch này thì ta coi đó là khoản thu nhập sẽ thích hợp hơn là khoản doanh thu vì đây là khoản ta được hưởng do ta đầu tư chứ không phải là khoản thu từ hoạt động bán hàng hoá.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đúng là quyền chọn mua để phong toả cho nghiệp vụ mua sắm. (A cash flow hedge is used to establish fixed prices or rates when future cash flows could vary due to changes in prices or rates).

Tuy nhiên phong toả rủi ro trong kinh doanh lại là chuyện khác với quan điểm của kế toán. Theo kế toán thì khoản chênh lệch giữa giá thực hiện hợp đồng và giá thị trường của tài sản còn nằm trong tài sản, nó chưa thực hiện nên chưa đưa vào thu nhập. Khi nào bán hàng tồn kho hoặc sử dụng tài sản thì lãi này mới được thực hiện (lúc đó ghi giảm giá vốn hoặc làm giảm chi phí sử dụng).

Em chỉ biết vậy thôi. Em thấy mấy ông biên soạn IFRS và SFAS toàn mấy ông khủng về kế toán tài chính thôi. Hơn nữa các bản draft của IFRS và SFAS đều được lấy ý kiến của kế toán các công ty, tập đoàn hàng đầu thế giới nên quan điểm của họ được coi là giúp cho các chuẩn mực kế toán trở nên hợp lý nhất.
Tôi thì thấy nếu có thu nhập thì không lên cho là giảm giá vốn, chi phí được vì đây là khoản thu nhập từ hoạt động đầu cơ lên ta được hưởng và chịu chí phí thuế của khoản này.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Định khoản:
1/. Mua phí quyền chọn: N142/C111: 20tr
Đáo hạn,
2/. Thực hiện mua tài sản: N211/C331: 860tr
3/. Chi phí vận chuyển: N211/C111: 50tr
4/. Yêu cầu thanh toán quyền chọn: N138/C515: 60tr
5/. Kết chuyển phí quyền chọn: N635/C142: 20tr

Tôi thấy khoản thu nhập mà lại cho vào khoản phải trả khác là không phù hợp. Khoản này khi xác định là có thì tại thời điểm ta đã thực thi hợp đồng và đã phải xác định được chênh lệch giá thì không gọi là trả nữa mà đó là khoản nhận rồi
-----------------------------------------------------------------------------------------
Đoạn trên mà Bác muốn nói đến là đoạn trang 1131 của cuốn "Advanced Accounting"? Bài giải theo sách Advanced Accounting em đã giải ở bài Page #6.
Em công nhận là bài báo trên Tạp chí kế toán (congnghenet đăng lại) có nhiều điểm không hợp lý. Vì ban đầu em đưa ra bài báo đó để cho mọi người tham khảo và trao đổi. Em đã có bài #61 để bình luận về bài báo đó.



Bài báo của Thạc sỹ Nguyễn Trung Lập có một số điểm bất ổn.

Như em đã phân tích ở một bài trước là (1) việc ghi nhận nguyên giá TSCĐ không bao gồm lãi của quyền chọn và (2) bao gồm cả lãi quyền chọn nhưng hạch toán chênh lệch vào vốn chủ sở hữu thì ảnh hưởng đến thu nhập hàng năm là như sau nhưng cách thứ 2 hợp lý hơn.

Quan điểm của em à? Với tầm hiểu biết của em thì em theo các bác xây dựng chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực Mỹ vì các chuẩn mực này đã được các công ty kiểm toán trong Big 4, các công ty kinh doanh hàng đầu thế giới bình luận. Em chỉ biết theo thôi chứ chưa đủ trình độ để đưa ra quan điểm của riêng mình khác với họ.
Tôi cũng thấy quan điểm của mỗi người một khác nhưng chung quy lại thì khoản khó hiểu hơn cả là cái khoản chênh lệch đó có được ghi vào nguyên giá TS không? còn thể hiện khoản thu nhập là đương nhiên rồi dù đó không phải là đầu cơ.
-----------------------------------------------------------------------------------------
Tóm lại nếu thực hiện quyền chọn mua mà giá TT cao hơn giá thực hiện thì ta lên chọn quyền mua đó, ngược lại nếu giá TT nhỏ hơn giá thực hiện thì lúc này quyền chọn = O và chỉ mất phí quyền chọn thôi vậy quy định phí quyền chọn này là bao nhiêu và dựa vào đâu để tính ? Cái này thật khó hiểu.
-----------------------------------------------------------------------------------------
http://www.saga.vn/dictvie[IMG]
http://tapchiketoan.com/content/view/482/145/w.aspx?id=1132[/IMG]
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Ðề: Mua TSCĐ theo hợp đồng quyền chọn mua

Tôi cũng thấy quan điểm của mỗi người một khác nhưng chung quy lại thì khoản khó hiểu hơn cả là cái khoản chênh lệch đó có được ghi vào nguyên giá TS không? còn thể hiện khoản thu nhập là đương nhiên rồi dù đó không phải là đầu cơ.

Bạn này lại không đọc kỹ hết các bài trên của mình rồi.

Nguyên giá TSCĐ hạch toán theo giá thị trường khi thực hiện hợp đồng + các chi phí cần thiết khác để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Chênh lệch không đưa vào thu nhập ngay của kỳ kế toán vì: Theo trang 1131 của sách Advanced Accounting:

Lãi hoặc lỗ trong nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro về dòng tiền được phản ánh vào Thu nhập khác thuộc vốn chủ sở hữu (OCI), hơn là ghi là thu nhập ngay vì dòng tiền dự tính đã phòng ngừa chưa xảy ra hoặc chưa được ghi nhận trong báo cáo thu nhập. Nghiệp vụ phong toả được dự tính để thiết lập giá trị sẽ được ghi nhận ngay khi các nghiệp vụ dự kiến phát sinh và được ghi nhận. Ngay khi nghiệp vụ dự kiến thực sự phát sinh, lãi hoặc lỗ OCI sẽ được tái phân loại là thu nhập trong cùng kỳ cũng như nghiệp vụ sự kiến ảnh hưởng đến thu nhập. Ví dụ, giả sử có một giao dịch dự kiến về hàng tồn kho được phong toả rủi ro. Ngay khi hàng tồn kho được bán và ghi nhận doanh thu, khoản lãi lỗ khác thuộc vốn chủ sở hữu (OCI) tương xứng, sẽ đồng thời được ghi nhận là thu nhập. Nếu nghiệp vụ dự kiến là mua các tài sản khấu hao, phần tương ứng của OCI sẽ được ghi nhận là thu nhập khi chi phí khấu hao tài sản được ghi nhận.

Tóm lại nếu thực hiện quyền chọn mua mà giá TT cao hơn giá thực hiện thì ta lên chọn quyền mua đó, ngược lại nếu giá TT nhỏ hơn giá thực hiện thì lúc này quyền chọn = O và chỉ mất phí quyền chọn thôi vậy quy định phí quyền

Cái phí quyền chọn này người mua phải xem xét về giá trị của nó xem có thích hợp không để quyết định có mua hay không:

Chi phí của quyền chọn = Giá trị nội tại + Giá trị thời gian

Opition Premium = Instrisic Value + Time Value.

(Intrinsic value is the difference between the market price and the preset strike price at any point in time - Giá trị nội tại là khoản chênh lệch giữa giá thị trường và giá ấn định (giá thưc hiện hợp đồng) tại mọi thời điểm).

Giá trị thời gian là khoản chênh lệch giữa giá trị của quyền chọn và giá trị nội tại của nó (Time value refers to the option’s value over and above its intrinsic value). Vì có khoảng cách thời gian giữa thời điểm mua quyền chọn và thực hiện quyền chọn nên có giá này (người mua quyền chọn kỳ vọng giá lên).


Giá trị thời gian tính như thế nào? Đây là trích theo trang 1122 sách Intermediate Accounting, Principles and Analysis 2nd Edition - Warfield, Weygandt, Kieso.

This cost is estimated using option-pricing models, such as the Black-Scholes model. The volatility of the underlying stock, the expected life of the option, the risk-free rate of interest, and expected dividends on the underlying stock during the option term affect the Black-Scholes fair value estimate.
Tạm dịch thế này: Chi phí này được ước tính sử dụng các mô hình định giá quyền chọn, sử mô hình Black-Scholes. Tính linh hoạt của hàng hoá cơ sở, thời gian còn lại của quyền chọn, lãi suất phi rủi ro, và khoản thu nhập kỳ vọng dựa trên hàng hoá cơ sở trong suốt kỳ hạn của quyền chọn ảnh hưởng đến việc ước tính giá trị hợp lý theo Black Scholes.
 
Ðề: Mua TSCĐ theo hợp đồng quyền chọn mua

Vậy theo quan điểm của các nhà kế toán trong diễn đần này thì sao ? Có ai bổ xung hoặc đưa ra ý kiến khác không ?
 
Ðề: Mua TSCĐ theo hợp đồng quyền chọn mua

Nghiệp vụ mua tài sản chỉ đơn thuần việc giúp cho doanh nghiệp giảm bớt rủi ro do giá thì trường lên .
Nếu giá thì trường tại thời điểm mua > giá trong hợp đồng + phí => bạn mua và chịu tổng chi phí : 800+ 20
Ngược lại : Chỉ chịu phí tổn 20 thôi.
Ví dụ tài thời điểm này bạn đem đi bán tài sản này thì đây là ngihệp vụ đầu tư chứ không đơn thuần là nghiệp vụ mua và không hạch toán vào TSCĐ,hạch toán vào khoản đầu tư khác :Chênh lệch sẽ đưa vào doanh thu tài chính .
Trường hợp đề bài là nghiệp vụ mua,vậy nguyên giá TSCĐ chỉ đơn thuần là giá mua trong hợp đồng+ chi phí để có TSCĐ+ chi phí bốc dỡa này thôi = 870 tr, không có chênh lệch ở đây .
Tại sao khoản chênh lệch này mà lại cho vào 515.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Ðề: Mua TSCĐ theo hợp đồng quyền chọn mua

hic, cho mình hỏi với, mua thiêt bị dùng cho bộ phận bán hàng thì đk là Nợ tk 641 hay 211
 
Ðề: Mua TSCĐ theo hợp đồng quyền chọn mua

Ặc sao lại hạch toán giá thị trường vào. Cái giá thị trường chỉ nhằm mục đích so sánh xem có nên thực hiện mua hay không thôi,
Nếu giá thị trường mà thấp hơn so với tổng chi phí thực hiện hợp đồng thì ta cho cái hợp đồng này die luôn( lúc này phí quyền chọn đúng là phí ), còn nếu giá thị trường cao hơn so với tổng chi phí thực hiện thì ta cứ thực hiện bình thường hợp đồng đã ký giá bao nhiêu thì trả từng đó (lúc này là phần phí quyền chọn không phí nữa mà nó là khoản tiền đẻ ra tiền)
 
Ðề: Mua TSCĐ theo hợp đồng quyền chọn mua

Công ty tôi vừa ký HĐ mua tài sản theo "hợp đồng quyền chọn mua" với giá thực hiện tại thời điểm đáo hạn hợp đồng là 800tr, phí quyền chọn 20tr, phí đàm phán HĐ, vận chuyển , bốc dỡ 50tr.
P/S: Biết giá thị trường cao hơn giá thực hiện là 60tr.
Mời pac KidmandangPhuongThu
-----------------------------------------------------------------------------------------
Không ai giúp mình sao ???

phí q` chọn : nợ tk 142 : 20tr
có 111,112 : 20tr

phí đàm phán hđ, vc , bổc dỡ : nợ tk 211 : 50tr
có 111,112 : 50tr

nếu dn thực hiện hợp đồng : nợ 211 : 860tr
có 111,112 : 800tr
có 711 : 60tr
đồng thời kết chuyển q phí : nợ 211 : 20tr
có : 142 : 20tr

nếu dn k t/h hợp đồng mà bán q chọn

nợ 811: 20tr
có 142 : 20tr
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top