LT - Quyết định đầu tư dài hạn 7

Luong Bao Vy

Member
Hội viên mới
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp trong quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn

Chúng ta đã bỏ qua thuế thu nhập doanh nghiệp trong phần trước của chương này với hai lý do. Thứ nhất, nhiều tổ chức không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Những tổ chức không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như bệnh viện, quỹ từ thiện, các tổ chức chính phủ là được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ hai, dự toán vốn đầu tư dài hạn rất phức tạp và tốt nhất là tiếp thu từng phần nhỏ. Cho đến khi chúng ta có được cơ sở vững chắc về khái niệm giá trị hiện tại và kỹ thuật chiết khấu dòng tiền, chúng ta bắt đầu khám phá những ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp đến các quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn.

Phạm vi thuế thu nhập doanh nghiệp ở một quốc giá là rất rộng lớn, phức tạp vì vậy trong nghiên cứu này chúng ta chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản của ảnh hưởng thuế thu nhập đến quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn. Để duy trì chủ đề này trong một phạm vi hợp lý, chúng ta xây dựng những giả thiết khác nhau về phạm vi thuế thu nhập doanh nghiệp. Những giả thiết quan trọng đó là, thứ nhất, lợi nhuận tính thuế là lợi nhuận thuần của hoạt động được thể hiện trên báo cáo tài chính; thứ hai, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cho tất cả các mức thu nhập tính thuế là như nhau. Phạm vi thuế thu nhập thực tế là phức tạp hơn nhiều, vì vậy, khó có chuyên gia nào mà có khả năng hiểu biết hết tất cả. Tuy nhiên, để đơn giản, chúng ta giả định xuyên suốt trong phần này những giả thiết trên để cho phép chúng ta giải quyết các vấn đề quan trọng trong ứng dụng thuế thu nhập doanh nghiệp với các quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn mà không phải sa lầy trong các chi tiết.

Khái niệm chi phí sau thuế thu nhập doanh nghiệp (the concept of after tax cost)

Hoạt động kinh doanh cũng như tất cả các cá nhân phải trả chi phí thuế thu nhập. Trong trường hợp doanh nghiệp, số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả được xác định trên cơ sở lợi nhuận chịu thuế của doanh nghiệp. Những khoản chi phí của doanh nghiệp được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế và như vậy các khoản chi phí khấu trừ vào thu nhập chịu thuế sẽ làm giảm chi phí thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước. Vì lý do này, chi phí thường được tính trên cơ sở sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ, nếu doanh nghiệp trả một khoản tiền thuê 10.000.000đ cho mỗi năm nhưng kết quả dẫn đến giảm chi phí thuế thu nhập chịu thuế là 3.000.000đ [10.000.009 (100% - thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp)] và chi phí của doanh nghiệp thực sự khi tinh khoản giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là 7.000.000đ. Khoản chi phí thuần sau khoản giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được gọi là chi phí sau thuế thu nhập doanh nghiệp (after tax cost).

Để minh họa cho vấn đề này, giả sử công ty đang áp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 30% trong xem xét một chương trình đào tạo với chi phí 60.000.000đ. Vấn đề này có ảnh hưởng của thuế thu nhập của doanh nghiệp như thế nào. Để đơn giản vấn đề, chúng ta giả sử rằng chương trình đào tạo không tạo nên sự ảnh hưởng ngày đến doanh thu. Công ty phải trả thực sự tốn bao nhiêu chi phí về chương trình đào tạo này sau khi tính toán những ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Câu trả lời là 42.000.000đ (thể hiện trên bảng 11). Chi phí trước thuế thu nhập của chương trình đào tạo là 60.000.000đ. Chi phí này thể hiện đã được khấu trừ thu nhập và làm giảm chi phí thuế thu nhập của công ty 18.000.000đ, vì vậy, chi phí sau ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp là 42.000.000đ

Bảng 11
Các mụcKhông có chương trình đào tạoCó chương trình đào tạo
Doanh thu850.000.000đ850.000.000đ
Trừ chi phí được khấu trừ
Lương, bảo hiểm, chi phí khác700.000.000đ700.000.000đ
Chương trình đào tạo60.000.000đ
Tổng chi phí700.000.000đ760.000.000đ
Thu nhập chịu thuế150.000.000đ90.000.000đ
Thuế thu nhập (30%)60.000.000đ27.000.000đ
Chi phí của chương trình đào tạo60.000.000đ
Trừ khoản giảm thuế thu nhập18.000.000đ
(45.000.000đ - 27.000.000đ)
Chi phí của chương trình đào tạo sau ảnh hưởng của thuế thu nhập42.000.000đ

Chi phí sau ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp của bất kỳ khoản chi phí nào được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức

Chi phí sau ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp dòng tiền chi thuần) = (100% - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp) x Chi phí được khấu trừ thu nhập chịu thuế

Chứng minh cho công thức trên qua áp dụng số liệu chi phí của chương t trình đào tạo tại công ty ở trường hợp trên
(100% - 30%) x 60.000.000đ = 42.000.000đ - Chi phí sau ảnh hưởng thuế thu nhập

Công thức này rất hữu ích bởi vì nó cung cấp một số liệu chi phí thực sự mà doanh nghiệp phải trả sau ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Đó là một vấn đề thực tế, chi phí sau thuế thu nhập doanh nghiệp, một dòng tiến chỉ có ảnh hưởng và cần được xem xét trong các quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn.

Tương tự, vấn đề này cũng được áp dụng đối với doanh thu và những thu nhập khác chịu ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp vì số tiền doanh nghiệp nhận được có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nên doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp theo một tỷ lệ trên khoản thu nhập này. Thu nhập sau thuế thu nhập doanh nghiệp (after tax benefit) hoặc dòng tiền thu nhập thuần thực sự từ những khoản thu có được bằng cách áp dụng công thức tương tự như tính dòng tiền thuần từ chi phí sau ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thu nhập sau ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp (dòng tiền thu thuần) = (100% - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp) x Thu nhập chịu thuế

Chúng ta nhấn mạnh đến những khoản thu nhập chịu thuế vì không phải tất cả các khoản thu nhập đều phải chịu thuế. Ví dụ, giảm vốn hoạt động của doanh nghiệp ở những năm cuối của dự án là dòng tiền không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản này không được tính là thu nhập trong kế toán tài chính hoặc với báo cáo thuế bởi vì nó đơn giản chỉ là khoản thu hồi vốn đầu tư ban đầu.

Lá chắn thuế của khấu hao (depereciation tax shield)
Khấu hao không phải là một dòng tiền chi. Với lý do này, khấu hao được bỏ qua trong chiết khấu dòng tiền. Tuy nhiên, khấu hao ảnh hưởng đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải trả. Vì vậy, khấu hao có hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp trong các quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn.

Để minh họa cho ảnh hưởng của khấu hao đến khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta xem xét một doanh nghiệp với dòng tiền thu hằng năm 500.000.000đ và chi phí hoạt động bằng tiến hàng năm là 310.000.000đ. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có lượng tài sản được tính khấu hao với mức khấu hao hằng năm là 90.000.000đ. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 30%, Như trình bày trong (Bảng.12), khoản khấu hao làm giảm thuế thu nhập của doanh nghiệp 27.000.000đ. Trong ảnh hưởng này, chi phí khấu hao 90.000.000đ ở làm giảm thu nhập chịu thuế 90.000.000đ, do đó, nó làm giảm số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu. Khấu hao là một khoản chi phí được giảm trừ thu nhập chịu thuế, vì vậy, doanh nghiệp thường sử dụng khấu hao như là lá chắn thuế thu nhập doanh nghiệp (depcreciation tax shield). Giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có thể được tạo ra từ lá chắn thuế của khấu hao và mức giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ lá chắn khấu hao được tính theo công thức sau:

Tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ lá chắn thuế của khấu hao = Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp x Mức khấu hao được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế

Với công thức tính trên, khoản chi phí khấu hao là 90.000.000đ, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tiết kiệm được là: (100% - 30%) x 90.000.000đ = 27.000.000đ

Trong phần này, khi ước tính dòng tiền sau thuế thu nhập doanh nghiệp cho quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn, chúng ta cần xem xét đến cả chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tiết kiệm được từ khấu hao.

Bảng 12
Các mụcKhông có khấu trừ khấu haoCó khấu trừ khấu bao
Doanh thu500.000.000đ500.000.000đ
Trừ chi phí hoạt động bằng tiền310.000.000đ310.000.000đ
Dòng tiền thuần từ hoạt động190.000.000đ190.000.000đ
Chi phí khấu hao90.000.000đ
Lợi nhuận chịu thuế thu nhập190.000.000đ
Thuế thu nhập (30%)57.000.000đ
Chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp do khấu trừ khấu hao 27.000.000đ
So sánh dòng tiền
Dòng tiền từ hoạt động190.000.000đ190.000.000đ
Thuế thu nhập57.000.000đ30.000.000đ
Dòng tiền thuần133.000.000đ160.000.000đ
Chênh lệch dòng tiền thuần do khấu trừ khấu hao 27.000.000đ

Để đơn giản, chúng ta giả thiết rằng ở tất cả các ví dụ trên, tài sản đầu được tính khấu hao, áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng và tài sản không có giá trị thu hồi đáng kế khi thanh lý. Nói một cách khác, chúng ta đặt giả thiết rằng tất cả vốn đầu tư ban đầu của tài sản là cơ sở tính khấu hao và được tính cho suốt chu kỳ sống của nó. Vì giá trị ghi sổ của tài sản ở vào cuối thời kỳ cuối của tuổi thọ sẽ bằng không từ đó tất cả các khoản tiền thu được khi thanh lý tài sản ở thời kỳ cuối tuổi thọ của tài sản được tính thuế thu nhập như những khoản thu nhập thông thường khác.

Trong thực tế, nguyên tắc tính khấu hao rất phức tạp hơn vấn đề chúng ta giá định, phần lớn các doanh nghiệp khai thác những thuận lợi của phương pháp khấu hao nhanh được cho phép trong tính thuế thu nhập. Phương pháp khấu hao nhanh thường dẫn đến kết quả giảm giá trị tài sản hiện tại nhanh, tài Hin được bù đắp nhanh nhưng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ gia tăng ở những thời kỳ cuối của dự án. Vấn để này đã chuyển một phần gánh nặng chi phí thuế thu nhập từ hiện tại cho tương lai nhưng bù lại doanh nghiệp sẽ co lại thế hơn về kinh tế theo quan điểm của giá trị tiền tệ theo thời gian. Tóm tắt khái niệm này được thể hiện như sau

Chi phí bằng tiến được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế doanh nghiệp x (100% - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp) = Chi phí bằng tiền sau ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp x (100% - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp) = Thu nhập sau ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp

Khấu hao được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp = Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tiết kiệm được từ khấu hao


Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn

Để trang bị sự hiểu biết về chi phí và thu nhập sau ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp đến quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn, chúng ta nghiên cứu ví dụ sau.

Công ty ABD đang sở hữu bảng quyền khai thác khoáng sản. Công ty đang lo lắng và phân vân về việc mua sắm thiết bị để khai thác quặng. Sau khi nghiên cứu cẩn thận, công ty đã tổng hợp các tài liệu sau đến vấn đề trên như sau: 75.000.000đ 40.000.000đ

Chi phí đầu tư thiết bị: 300.000.000đ
Vốn hoạt động thường xuyên: 75.000.000đ
Ước tính doanh thu từ bán quặng hàng năm: 250.000.000đ
Ước tính chi phí bằng tiền trong khai thác quặng hằng năm 170.000.000đ
Chi phí sửa chữa đường trong năm thứ 6: 40.000.000đ
Giá trị thu hồi thiết bị trong năm thứ 10: 100.000.000đ

Quặng trong mô dự tính khai thác hết trong 10 năm và sau đó sẽ đóng cửa Thiết bị sau khi sử dụng sẽ được bán lại theo giá trị còn lại. Công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng với giả thiết thiết bị không có giá trị thu hồi khi thanh lý, chi phí khấu hao được khấu trừ toàn bộ vào thu nhập chịu thuế. Chi phí sử dụng vốn sau chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là 12% và thuế suất thuế thu nhập là 30%. Để phù hợp, khi tính giá trị hiện tại của các dòng tiến đều sử dụng chi phí sử dụng vốn sau thuế thu nhập doanh nghiệp làm tỷ lệ chiết khấu. Công ty ABD có nên mua thiết bị để khai thác quặng hay không và giải pháp cho vấn đề này được thể hiện trên bảng 13.

- Chi phí của thiết bị mới: Vốn đầu tư ban đầu cho thiết bị mới 300,000.000đ được khấu trừ đẩy đủ vào thu nhập chịu thuế thông qua khấu hao và trong quá trình sử dụng thiết bị không phát sinh thêm các khoản chi phí điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, hoạt động chỉ có doanh thu, chi phí hoạt động được điều chỉnh với những ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Vốn hoạt động thường xuyên: bao gồm đầy đủ các khoản không khấu trừ đối với thuế thu nhập doanh nghiệp tương tự như vốn đầu tư vào thiết bị mới và khoản vốn hoạt động thường xuyên không phải là dòng tiền chịu thuế vì nó chỉ là sự hoàn vốn đầu tư cho công ty.
- Các khoản thu nhập bằng tiền thuần hằng năm: Các khoản thu nhập bằng tiền thuần hàng năm từ bán quặng được điều chỉnh với những ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí sửa chữa đường: chi phí sửa chữa đường chỉ xảy ra một lần trong năm thứ 6 nên nó được tính riêng với những chi phí khác trong hoạt động và chi phí sửa chữa đường được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế, điều chỉnh những ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khấu hao tài sản: Chi phí thuế tiết kiệm được từ khấu hao tài sản là cần thiết hàng năm vấn đề này cần tính đến trong tính giá trị hiện tại tương tự như tính giá trị hiện tại các dòng tiền khác.
- Giá trị thu hồi của thiết bị: vì công ty không khấu trừ giá trị thu hồi tài sản khi thanh lý vào vốn đầu tư khi tính khấu hao nên giá trị thu hồi khi thanh lý thiết bị được xem như một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập.

Bảng 13

Tiền thu từ bán quặng: 250.000.000đ
Trừ chi phí bằng tiến trong hoạt động như lương, bảo hiểm, tiện ích,..: 170.000.000đ
Thu nhập bằng tiến thuần: 80.000.000đ
Các mục và tính toánNămSố tiềnẢnh hưởng của thu nhập doanh nghiệpDòng tiền sau ảnh hưởng thuế số thu nhập doanh nghiệpHệ số chiết khấuGiá trị hiện tại của dòng tiền
Chi phí đầu từ thiết bị mớiHiện tại(300.000.000đ)-(300.000.000đ)1,000(300.000.000đ)
Vốn hoạt động thường xuyênHiện tại(75.000.000đ)-(75.000.000đ)5,650(75.000.000đ)
Dòng tiền thuần từ thu nhập hằng năm1-1080.000.000đ1-0,356.000.000đ0,507316.400.000đ
Chi phí sửa chữa đường6(40.000.000đ)1-0,3(28.000.000đ)5,650(14.196.000đ)
Khấu hao hàng năm1-1030.000.000đ1-0,39.000.000đ0,32250.850.000đ
Giá trị thiết bị thu hồi10100.000.000đ1-0,370.000.000đ0,32222.540.000đ
Giảm vốn hoạt động thường xuyên1075.000.000đ-75.000.000đ24.150.000đ
Giá trị hiện tại thuần24.744.000đ

Chú ý:

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tùy thuộc vào mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ
- Giá trị của yếu tố chiết khấu dòng tiền căn cứ vào đặc điểm dòng tiền và tra trong các hàng tính giá trị hiện tại các dòng tiền

Vì NPV của dự án mua thiết bị khai thác quặng là số dương, công ty nên tiến hành phương án đầu tư thiết bị khai thác quặng.

Kết luận

Quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn được thực hiện trong mối liên hệ với kỹ thuật tính giá trị tiền tệ theo thời gian, bởi vì, một đồng hôm nay sẽ có giá trị hơn 1 đồng trong tương lai. Cả phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) và tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) đều đề cập đến giả thiết thời giá tiền tệ trong tính toán. Với phương pháp giá trị hiện tại thuần sử dụng tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư thị trường, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư tối thiểu để chuyển đổi dòng tiền tương lai về hiện tại. Chênh lệch giữa giá trị hiện tại dòng tiền thu với giá trị hiện tại dòng tiền chi được gọi là giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư dài hạn. Nếu giá trị hiện tại thuần là số dương, dự án đầu tư dài hạn được chấp nhận và ngược lại. Với phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ, tỷ lệ chiết khấu dòng tiền được dựa trên tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tự do nội bộ yêu cầu hay nói khác hơn đó là tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư mà tại đó giá trị hiện tại thuần của dự án bằng không. Một dự án có tỷ suất sinh lời lớn hơn tỷ suất sinh lời nội bộ sẽ được chấp nhận và ngược lại.

Sau khi dựa vào phương pháp giá trị hiện tại thuần hay phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ để sàng lọc dự án, bước kế tiếp trong dự toán vốn đầu tư dài hạn là tiến hành chọn lựa thứ tự ưu tiên cho từng dự án đầu tư hay sắp xếp các dự án đầu tư theo một thứ tự ưu tiên nhất định. Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên của từng dự án có thể được dựa vào IRR, NPV và chỉ số sinh lời dự án, kỳ hoàn vốn, tỷ suất sinh lời giản đơn. Mỗi phương pháp sử dụng để sắp xếp thứ tự ưu tiên của từng dự án đầu tư đều có những phạm vi ứng dụng, những ưu điểm và hạn chế nhất định. Sử dụng phương pháp nào để sắp xếp thứ tự ưu tiên của từng dự án đầu tư tùy thuộc vào quan điểm đầu tư, mục tiêu đầu tư cụ thể của từng doanh nghiệp.

Quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn là một vấn đề phức tạp, tuy n nhiên, với mỗi phương pháp kỹ thuật sử dụng trong quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn để có những phạm vi, ưu nhược điểm và khối lượng tính toán nhiều, kỹ thuật tính toán phức tạp, vì vậy, khi sử dụng các phương pháp kỹ thuật trên cho quyết định dự toán vốn đầu tư dài hạn cần phải hết sức thận trọng và cần kết hợp với công nghệ thông tin trong tính toán.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top