Hạch toán chi phí đi vay theo tinh thần chuẩn mực kế toán số 16

minhson79

New Member
Hội viên mới
Hạch toán chi phí đi vay theo tinh thần chuẩn mực kế toán số 16 "chi phí đi vay" trong các doanh nghiệp sản xuất
Vay vốn để sản xuất - kinh doanh

Vốn là cơ sở vật chất không thể thiếu được với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, ngoài phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp còn phải vay một khoản vốn của cá nhân, đơn vị khác để đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Khi vay vốn, doanh nghiệp phải có hợp đồng vay hoặc khế ước vay. Thời hạn vay, lãi suất vay phải ghi rõ trong hợp đồng hoặc khế ước vay theo sự thoả thuận của hai bên cho vay và đi vay. Tuỳ theo nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn, vay dài hạn, vay bằng tiền Việt Nam, vay bằng ngoại tệ hoặc vay bằng phát hành trái phiếu. Khi sử dụng vốn vay, ngoài việc trả lại gốc vay cho đơn vị cho vay theo thoả thuận, thì doanh nghiệp còn phải trả khoản chi phí đi vay. Chi phí đi vay bao gồm: lãi vay phải trả bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ và bằng phát hành trái phiếu; chi phí phát hành trái phiếu và chi phí khác có liên quan đến hoạt động đi vay (chi phí đi lại, giao dịc

1. Trường hợp chi phí đi vay được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ (không được vốn hoá).

Chi phí đi vay không đủ điều kiện để vốn hoá: gồm có 2 khoản, đó là:
- Chi phí lãi vay phải trả.
- Chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay.

a) Đối với chi phí lãi vay phải trả: Việc trả lãi vay cho người cho vay có thể trả theo định kỳ, trả trước cho nhiều kỳ hoặc trả sau khi kết thúc hợp đồng hoặc khế ước vay.

* Nếu trả theo định kỳ:

Khi trả lãi vay, căn cứ vào chứng từ thanh toán, ghi:

Nợ TK635/ Có TK111, 112.

* Nếu trả lãi trước cho nhiều kỳ hạch toán.

- Khi trả lãi, ghi:
Nợ TK142: Liên quan trong 1 niên độ kế toán
Nợ TK242: Liên quan trên 1 niên độ kế toán
Có TK111, 112

- Khi phân bổ dần lãi vay vào chi phí, ghi:
Nợ TK635/ Có TK142, 242

* Nếu trả lãi vay sau khi kết thúc hợp đồng hoặc khế ước vay.

- Định kỳ trích trước lãi vay vào chi phí, ghi:
Nợ TK635/ Có TK335

- Trả lãi vay khi kết thúc hợp đồng vay, ghi:
Nợ TK335/ Có TK111, 112

b) Khi phát sinh các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động đi vay, ghi:

Nợ TK635/ Có TK111, 112…

c) Trường hợp doanh nghiệp có thuê tài sản tài chính, thì lãi thuê tài sản tài
chính phải trả, ghi:

- Nếu nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, doanh nghiệp trả tiền ngay, ghi:
Nợ TK635/ Có TK111, 112

- Nếu nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính, nhưng doanh nghiệp chưa có tiền trả, ghi:
NợTK635/ Có TK315

d) Trường hợp doanh nghiệp thanh toán lãi trả chậm của tài sản mua theo phương thức trả chậm, trả góp cho bên bán.

- Lãi phải trả cho bên bán khi mua tài sản ghi:
Nợ TK242/ Có TK111, 112
- Định kỳ phân bổ dần lãi trả chậm vào chi phí, ghi:
Nợ TK635/ Có TK242
 
2. Trường hợp chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá:

Chi phí đi vay đủ điều kiện vốn hoá là chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay chỉ được vốn hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy. Chi phí đi vay được vốn hoá tính cho 2 trường hợp sau:

- Chi phí đi vay được vốn hoá liên quan đến từng khoản vốn vay riêng biệt được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.

- Chi phí đi vay được vốn hoá liên quan đến các khoản vốn vay chung được tính toàn bộ chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vốn vay chung vào giá trị tài sản dở dang. Khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời từ khoản vốn vay chung được tính vào doanh thu hoạt động tài chính.

- Phương pháp hạch toán chi phí đi vay được vốn hoá:

+ Đối với khoản vốn vay riêng biệt: Khi phát sinh chi phí đi vay, ghi:

Nợ TK111, 112: Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời từ các khoản vốn vay.
Nợ TK627: Tính vào giá trị tài sản sản xuất dở dang
Nợ TK241: Tính vào giá trị đầu tư XDCB dở dang
Có TK111, 112: Trả lãi theo định kỳ
Có TK142, 242: Trả lãi trước cho nhiều kỳ
Có TK335: Trả lãi sau khi kết thúc hợp đồng vay.

+ Đối với khoản vốn vay chung:

Chi phí đi vay được vốn hoá, ghi:
Nợ TK 627 hoặc Tk241
Có TK111, 112: Trả lãi theo định kỳ
Có TK142, 242: Trả lãi trước
Có TK335: Trả lãi sau

- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay chung, ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK515
 
3. Kế toán chi phí đi vay khi phát hành trái phiếu.

Ngoài việc vay vốn bằng tiền Việt Nam, bằng ngoại tệ thì doanh nghiệp còn được vay vốn bằng phát hành trái phiếu (TP). Việc vay vốn bằng phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp sau:

- Phát hành trái phiếu ngang mệnh giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Lãi trái phiếu phải trả cho người đầu tư, ghi:

Nợ TK635: Nếu không đủ điều kiện để vốn hoá
Nợ TK627 hoặc TK241: Nếu có đủ điều kiện để vốn hoá
Có TK111, 112: Nếu trả lãi theo định kỳ
Có TK142, 242: Nếu trả lãi TP trước
Có TK335: Nếu trả lãi TP sau (khi TP đáo hạn)

- Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành < mệnh giá): Lãi trái phiếu phải trả và phân bổ chiết khấu trái phiếu, ghi:

Nợ TK635: Nếu không được vốn hoá
Nợ TK627 hoặc TK241: Nếu đủ điều kiện để vốn hoá
Có TK111, 112: Trả lãi TP theo định kỳ
Có TK142, 242: Trả lãi TP trước cho nhiều kỳ
Có TK335: Trả lãi TP sau (khi TP đáo hạn)
Có TK343 (3432): Phân bổ chiết khấu trái phiếu

- Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành > mệnh giá): Lãi trái phiếu phải trả có thể trả theo định kỳ, trả trước hoặc trả sau tuỳ theo sự thoả thuận của các bên, ghi:

Nợ TK635: Nếu không đủ điều kiện vốn hoá
Nợ TK627 hoặc TK241: Nếu đủ điều kiện để vốn hoá
Có TK111, 112: Trả lãi TP theo định kỳ
Có TK141, 242: Trả lãi TP trước
Có TK335: Trả lãi TP sau

Đồng thời phân bổ phần phụ trội trái phiếu, ghi:

Nợ TK343 (3433): Phụ trội TP
Có TK635 hoặc TK627,TK241

- Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu

+ Nếu chi phí phát hành nhỏ, tính ngay vào chi phí sản xuất trong kỳ, ghi:

Nợ TK635/ Có TK111, 112.

+ Nếu chi phí phát hành có giá trị lớn phải phân bổ dần.

* Khi phát sinh chi phí phát hành TP có giá trị lớn, ghi
Nợ TK242/ Có TK111, 112.

* Định kỳ phân bổ chi phí phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK635 hoặcTK627, TK241
Có TK242

Như vậy, chi phí đi vay là một khoản chi chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán chính xác chi phí đi vay theo chế độ sẽ góp phần làm tăng tính chính xác của chỉ tiêu giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó giúp cho doanh nghiệp xác định đúng nghĩa vụ của mình với ngân sách Nhà nước, thông qua khoản thuế thu nhập doanh nghiệp.

(Nguồn "irv.moi.gov.vn" )
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top