Giải đáp một vài thắc mắc trong quá trình thực hiện các văn bản pháp luật về thuế.

Xích Cẩm Tiên

Member
Hội viên mới
Câu hỏi:
Kính gửi Bộ Tài Chính, Tôi có vài thắc mắc trong quá trình thực hiện văn bản pháp luật, kính mong Bộ Tài chính hướng dẫn để công ty chúng tôi thực hiện đúng quy định:

1/ Về yêu cầu xây dựng định mức sản xuất: Công ty chúng tôi là đơn vị sản xuất, sản phẩm của chúng tôi là sản phẩm cơ khí, mỗi đơn hàng 1 loại sản phẩm khác nhau tùy yêu cầu của khách hàng. Do vậy, công ty chúng tôi rất khó khăn trong việc xây dựng định mức chung cho các sản phẩm. Để xây dựng cho từng loại sản phẩm thì tốn rất nhiều chi phí thời gian. Tôi muốn hỏi các vấn đề sau:

a. Công ty chúng tôi không xây dựng định mức tiêu hao NVL cho sản phẩm có bị phạt không? Nếu có mức phạt là bao nhiêu?

b. Khi cơ quan thuế xuống quyết toán, công ty không cung cấp được định mức tiêu hao NVL cho mỗi loại sản phẩm cho cơ quan thuế, công ty chúng tôi có bị loại trừ chi phí giá vốn của những sản phẩm này không?

c. Nếu không có định mức, công ty chúng tôi cần chuẩn bị những hồ sơ gì để chứng minh cho chi phí giá vốn của mình để được cơ quan thuế chấp nhận?

2/ Về vượt định mức nguyên vật liệu: Nếu công ty chúng tôi xây dựng định mức NVL. Trong quá trình sản xuất, chi phí NVL thực tế sử dụng vượt định mức. Vậy phần vượt định mức công ty chúng tôi có bị loại trừ khỏi chi phí hợp lệ không? Để phần vượt định mức không bị loại trừ, công ty chúng tôi cần cung cấp những tài liệu gì để chứng minh?

3/ Về thời điểm ghi tăng TSCĐ: Công ty tôi trong giai đoạn đầu năm mới thành lập, có mua sắm TSCĐ và xây dựng nhà xưởng. Nhà xưởng đã hoàn thành bàn giao từ tháng 3 năm 2017. TSCĐ cũng được mua về, sẵn sàng sử dụng từ giai đoạn tháng 3 năm 2017. Tuy nhiên, tháng 5 công ty mới đưa những TSCĐ này vào sử dụng cho sản xuất. Giai đoạn trước đó TSCĐ không sử dụng. Vậy tôi muốn hỏi, thời điểm tôi ghi tăng và trích khấu hao những TSCĐ này là tháng 3 năm 2017 là thời điểm khi TSCĐ lắp đặt, chạy thử xong xuôi, sẵn sàng sử dụng hay thời điểm tháng 5 năm 2017, là thời điểm công ty bắt đầu đưa máy vào sử dụng?

4/ Về hoàn thuế GTGT: Công ty chúng tôi dự định sẽ mua NVL thép, inox... tại các công ty Việt Nam hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. Sau đó sẽ chế biến thành các hàng đồ gá, giá để hàng...Đầu ra bán cho doanh nghiệp chế xuất. Tôi muốn hỏi công ty tôi nếu có số thuế đầu vào trên 300 triệu, công ty có đủ điều kiện hoàn thuế theo TT130/2016/TT-BTC về hoàn thuế theo diện xuất khẩu không? Công ty chúng tôi có phải nộp báo cáo chứng minh sử dụng khoáng sản dưới 51% giá thành cho trường hợp này không và những sản phẩm chế biến từ NVL nhập khẩu có đủ điều kiện hoàn thuế GTGT không?
Kính mong Bộ phản hồi sớm để công ty chúng tôi áp dụng đúng quy định. Tôi xin chân thành cảm ơn.

thue_tbgt.jpg

Trả lời:
- Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:

+ Tại khoản 1 Điều 2 quy định về đối tượng áp dụng:

“1. Người nộp thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau:

...d) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).”

+ Tại Điều 6 quy định về thời hạn nộp hồ sơ thuế:

“Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế theo đúng thời hạn quy định tại Điều 22 Luật quản lý thuế, cụ thể như sau:

1. Các tổ chức kinh tế, tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ:

...- Ngày phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh.

...

2. Tổ chức, cá nhân không hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước hoặc được hoàn thuế thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế lần đầu theo quy định của Luật quản lý thuế.”

+ Tại khoản 1, khoản 6 Điều 7 quy định về hồ sơ đăng ký thuế:

“1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này

a) Đối với đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản, hồ sơ đăng ký thuế gồm:

- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).

...6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế (trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam) quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 2 và các tổ chức không hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:

Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó người nộp thuế chỉ khai các chỉ tiêu: 1, 2, 3, 4, 9, 10, 12, 14, 15.”

+ Tại Điều 8 quy định về địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế:

“Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật quản lý thuế, cụ thể:

...3. Tổ chức khác nộp hồ sơ đăng ký thuế tại:

a) Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh ra quyết định thành lập.”

Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn Độc giả về nguyên tắc như sau:

Trường hợp Ban quản lý dự án sử dụng viện trợ phi chính phủ, không phải tổ chức kinh doanh, không phát sinh doanh thu, nhưng có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (nộp thuế hoặc hoàn thuế) thì phải đăng ký thuế, hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC, địa điểm nộp hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 95/2016/TT-BTC nêu trên.

Về khai thuế TNCN (nếu phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN): thực hiện theo Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, sửa đổi, bổ sung tại Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Về hoàn thuế GTGT (nếu sử dụng nguồn vốn viện trợ phi chính phủ để mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để phục vụ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt): thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 51 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Trường hợp không phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước thì không phải đăng ký thuế.

Nguồn: http://www.mof.gov.vn
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top