1. Hãy cho biết những hoạt động, cách thức tổ chức hoặc tình huống sau liên quan đến bộ phận nào của hệ thống KSNB trong doanh nghiệp
a. Kế toán kho kiêm nhiệm thủ kho
b. Các nhân viên thờ ơ với hiệu quả hoạt động của công ty vì chế độ khen thưởng bình quân.
c. Thiếu một sơ đồ hạch toán thống nhất nên nhiều nghiệp vụ tương tự lại được hạch toán khác nhau.
d. Không có những chương trình đánh giá định kỳ về hoạt động nên tồn tại những yếu kém kéo dài.
e. Giám đốc thường tự quyết định tuyển dụng nhân viên trong khi quy định của công ty là mọi trường hợp tuyển dụng phải qua phòng nhân sự.
f. Các nghiệp vụ mua hàng không được phân công người xét duyệt rõ ràng.
g. Hệ thống sổ chi tiết công nợ kém.
h. Các kiến nghị của kiểm toán nội bộ không được chú trọng.
i. Công tác kế hoạch mang tính chất hình thức.
j. Trưởng phòng kế toán trực thuộc Giám đốc kinh doanh (phụ trách tiêu thụ).
2. Hãy cho biết các bằng chứng sau sẽ đáp ứng cho cơ sở dẫn liệu nào:
BẰNG CHỨNG CƠ SỞ DẪN LIỆU
1. Biên bản kiểm kê tiền mặt ngày 31/12/05
2. Xác nhận số dư tiền gửi của ngân hàng
3. Hóa đơn thanh toán chi phí tiền điện thoại hàng tháng
4. Xác nhận công nợ của khách hàng
5. Bảng tính toán giá nguyên vật liệu mua vào bình quân trong kỳ
6. Biên bản đánh giá lại giá trị chứng khoán
7. Biên bản kiểm kê công cụ lao động và phương tiện làm việc
8. Thuyết minh BCTC a. Sự hiện hữu
b. Quyền và nghĩa vụ
c. Chính xác
d. Đầy đủ
e. Trình bày và công bố
f. Đánh giá
g. Phát sinh
3. Hãy cho biết mỗi loại tài liệu dưới đây cung cấp bằng chứng về cơ sở dẫn liệu nào, thuộc khoản mục gì của BCTC và đánh giá độ tin cậy của chúng:
a. Hồ sơ quyết toán công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành do bên thi công lập và đã được sự phê duyệt của đơn vị.
b. Thư xác nhận của nhà cung cấp đồng ý về số dư khoản phải trả trên BCTC.
c. Giải trình của Giám đốc về khoản dự phòng đã lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
d. BCTC của công ty liên doanh mà đơn vị có góp vốn. BCTC này đã được kiểm toán, trong đó có ghi rõ giá trị vốn góp của đơn vị.
4. Dưới đây là một số thủ tục kiểm toán được KTV sử dụng:
a. Phân chia các khoản nợ phải thu thành các nhóm theo thời gian quá hạn để tính dự phòng nợ khó đòi của doanh nghiệp.
b. Nhân tỷ lệ hoa hồng với doanh thu và đem so sánh kết quả với chi phí hoa hồng trong kỳ
c. Gửi thư yêu cầu xác nhận các khoản phải trả cuối kỳ
d. Lấy mẫu đơn đặt hàng để kiểm tra việc xét duyệt và phê chuẩn mua hàng
e. Xem xét tình hình doanh thu qua các tháng để phát hiện những tháng có doanh thu cao hay thấp bất thường.
f. Phỏng vấn người thủ kho về việc lập đơn đặt hàng để kiểm tra những thủ tục trong quy trình mua hàng tại doanh nghiệp.
Hãy cho biết mỗi thủ tục trên thuộc loại thủ tục nào sau đây: thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích, thử nghiệm chi tiết. Đối với thử nghiệm chi tiết, hãy cho biết chúng đáp ứng cho mục tiêu kiểm toán (cơ sở dẫn liệu) nào?
5. Cho biết các loại rủi ro tương ứng với các trường hợp sau:
a. Doanh nghiệp đã không phát hiện kịp thời gian lận của các nhân viên bán hàng trong việc khai khống doanh thu nhằm hưởng một mức hoa hồng cao hơn
b. Kiểm toán viên đã tiến hành gửi thư xác nhận đến 20% khách hàng có số dư công nợ lớn nhất nhưng vẫn tồn tại sai sót trọng yếu trên khoản mục này
c. Các khoản mục được xác định trên các ước tính hợp lý thay vì các chứng từ chính xác
d. Xu hướng hội nhập WTO cùng với gia tăng cạnh tranh trong ngành sẽ làm cho doanh nghiệp đứng trước những thách thức lớn.
e. Do thiếu nhân sự, doanh nghiệp buộc phải để các nhân viên kiêm nhiệm nhiều vị trí khác nhau.
f. Một số khoản chi phí có số tiền lớn đã được doanh nghiệp che giấu nhưng kiểm toán viên vẫn phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
g. Số tiền lương ở cột tổng cộng đã bị tính khống lên 700 triệu đồng nhưng do không cộng dọc bảng lương nên KTV đã cho rằng khoản mục chi phí tiền lương là không có sai lệch trọng yếu.
6. Hãy cho biết trong mỗi trường hợp riêng lẻ sau, KTV độc lập sẽ cho ý kiến kiểm toán loại nào?
a. Do hợp đồng kiểm toán được ký kết sau ngày 31/12 nên kiểm toán viên không thể tham dự kiểm kê hàng tồn kho tại doanh nghiệp
b. Một nhà xưởng của doanh nghiệp đang bị tranh chấp bởi công ty X, kết quả vụ kiện chưa được công bố
c. Doanh nghiệp vừa mới thay đổi hệ thống phần mềm máy tính nên việc cung cấp số liệu không được ổn định
d. Một số hóa đơn thanh toán chi phí tiền điện hàng tháng đã bị đánh mất và kế toán viên đã thay thế bằng những bảng kê thanh toán
e. Doanh nghiệp đã từ chối cung cấp danh sách chi tiết các khách hàng có công nợ lớn, đồng thời không cho phép kiểm toán viên tiếp cận trực tiếp với những hồ sơ này
f. Chính sách kế toán của doanh nghiệp không rõ ràng làm sai lệch số liệu trên BCTC nhưng BGĐ không chịu điều chỉnh theo đề nghị của KTV
g. Kiểm toán viên phát hiện ra hàng loạt các chứng từ đã được chỉnh sửa trước khi cung cấp cho mục đích kiểm toán.
7. Trong quá trình kiểm toán BCTC (bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC) tại công ty Mêkông cho niên độ kết thúc ngày 31/12/2005, KTV không phát hiện ra bất kỳ sai lệch trong yếu nào trên BCTC, tuy nhiên có 2 trường hợp sau:
- Khi thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với tài khoản Nợ phải thu, giám đốc công ty không đồng ý cho KTV gửi thư xác nhận cho khách hàng. KTV cũng không thể thực hiện các thử nghiệm thay thế để xác định tính trung thực và hợp lý của khoản mục này. KTV cũng cho rằng đây là khoản mục quan trọng trên BCTC.
- KTV đã mời một số chuyên gia thẩm định một số loại đá quý của công ty và KTV cũng đã tiến hành các thủ tục kiểm toán cần thiết để đưa ra kết luận rằng số liệu này là trung thực và hợp lý.
Đối với tình huống trên, anh (chị) hãy:
1. Cho biết KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán loại nào?
2. Giả sử các anh chị là kiểm toán viên chính trong cuộc kiểm toán, hãy viết lại đoạn nhận xét về BCTC của công ty Mêkông.
3. Giải thích vì sao trên báo cáo kiểm toán, KTV chỉ đưa ra nhận xét dựa trên các phương diện trọng yếu?
8. Số dư cuối năm 2011 của công ty A, TK 112: 200.000.000 đồng. trong kỳ phát sinh nghiệp vụ sau: (ĐVT: đồng)
Nợ TK 334: 25.000.000
Có TK 112: 25.000.000
Trình bày các CSDL có liên quan
Trình bày các thủ tục mà KTV thu thập để hỗ trợ cho các CSDL trên
9.Trong quá trình kiểm toán năm N tại công ty A kiểm toán viên thu được các bằng chứng sau:
1/ Ngày 12/12/N, công ty phát hành hóa đơn về việc trả lại cho nhà cung cấp số hàng đã mua tháng trước do kém chất lượng, trị giá hàng chưa thuế 25 triệu, thuế GTGT 10%, kế toán hạch toán:
Nợ TK 531: 25.000.000
Nợ TK 333(1): 2.500.000
Có TK 131: 27.500.000
2/ Ngày 1/11/N mua một lô nguyên vật liệu trị giá 800 triệu, thuế GTGT 10%. Khi kiểm kê phát hiện thiếu một phần trị giá 10 triệu, xác định lỗi do cán bộ nghiệp vụ nên xử lý bắt bồi thường theo giá thanh toán của hàng mua. Kế toán quên không phản ánh nghiệp vụ này.
3/ Cấn trừ nhầm nợ phải trả của khách hàng Hải Hà vào nợ phải thu của Công ty Hải Châu làm giảm số nợ phải thu từ 200.000.000 VNĐ xuống còn 60.000.000 VNĐ
4/ Công ty khóa sổ các nghiệp vụ bán hàng vào ngày 15/12/N, các nghiệp vụ bán hàng từ ngày 16/12/N được ghi vào năm N+1. Các khoản tiền khách hàng đã trả cho các nghiệp vụ này được ghi chép như một khoản khách hàng ứng trước tiền. Tổng doanh thu từ ngày 16/12/N đến 31/12/N là 1.600.000.000 đồng chưa thuế GTGT, giá vốn của lô hàng này là 1.200.000.000 VNĐ. Khách hàng thanh toán 300.000.000 VNĐ.
5/ Công ty mua một TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng trị giá 240.000.000 VNĐ vào tháng 2/N, nhưng không ghi tăng TSCĐ mà hạch toán trực tiếp vào chi phí bán hàng (phân bổ trong 10 tháng). Tỷ lệ khấu hao của loại tài sản này là 10%/năm.
6/ Công ty mua lô hàng trị giá 1.500.000.000 VNĐ. Đến ngày 31/12/N hóa đơn đã về nhưng hàng chưa về kho, đơn vị không ghi chép gì về nghiệp vụ này vào năm N mà chỉ phản ánh vào sổ sách kế toán khi hàng nhập kho vào ngày 3/1/N+1. Đến thời điểm 31/12/N đơn vị chưa trả tiền cho người bán.
7/ Theo bảng quyết toán BHXH với Cơ quan BHXH thì số BHXH mà Công ty chưa nộp đến cuối năm là 350 triêu, nhưng trên sổ kế toán của Công ty, số dư TK 3383 chỉ có 320 triệu đồng. Kế toán trưởng Công ty giải thích rằng : có sự chênh lệch là do số BHXH Công ty đã quên không trừ vào tiền lương khi thanh toán lương.
8/ Đơn vị xuất 1 lô hàng hóa đi góp vốn liên doanh với Công ty Mai An, giá vốn 250.000.000 VNĐ, giá trị vốn góp được đánh giá là 280.000.000 VNĐ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 222: 280.000.000
Có TK 156: 280.000.000
Yêu cầu:
1. Dựa vào những bằng chứng đó tìm được, bạn hãy tư vấn điều chỉnh số liệu trên bảng cân đối kế toán đó lập cho công ty, nêu rõ sự ảnh hưởng lên BCTC của Cty sau khi điều chỉnh (hoặc trước điều chỉnh)
2. Sau khi kiểm toán, công ty điều chỉnh/không điều chỉnh số liệu theo ý kiến của KTV, KTV đưa ra dạng nhận xét nào?
Biết rằng DN đó tạm nộp thuế TNDN trong năm với thuế suất thuế TNDN 25%
a. Kế toán kho kiêm nhiệm thủ kho
b. Các nhân viên thờ ơ với hiệu quả hoạt động của công ty vì chế độ khen thưởng bình quân.
c. Thiếu một sơ đồ hạch toán thống nhất nên nhiều nghiệp vụ tương tự lại được hạch toán khác nhau.
d. Không có những chương trình đánh giá định kỳ về hoạt động nên tồn tại những yếu kém kéo dài.
e. Giám đốc thường tự quyết định tuyển dụng nhân viên trong khi quy định của công ty là mọi trường hợp tuyển dụng phải qua phòng nhân sự.
f. Các nghiệp vụ mua hàng không được phân công người xét duyệt rõ ràng.
g. Hệ thống sổ chi tiết công nợ kém.
h. Các kiến nghị của kiểm toán nội bộ không được chú trọng.
i. Công tác kế hoạch mang tính chất hình thức.
j. Trưởng phòng kế toán trực thuộc Giám đốc kinh doanh (phụ trách tiêu thụ).
2. Hãy cho biết các bằng chứng sau sẽ đáp ứng cho cơ sở dẫn liệu nào:
BẰNG CHỨNG CƠ SỞ DẪN LIỆU
1. Biên bản kiểm kê tiền mặt ngày 31/12/05
2. Xác nhận số dư tiền gửi của ngân hàng
3. Hóa đơn thanh toán chi phí tiền điện thoại hàng tháng
4. Xác nhận công nợ của khách hàng
5. Bảng tính toán giá nguyên vật liệu mua vào bình quân trong kỳ
6. Biên bản đánh giá lại giá trị chứng khoán
7. Biên bản kiểm kê công cụ lao động và phương tiện làm việc
8. Thuyết minh BCTC a. Sự hiện hữu
b. Quyền và nghĩa vụ
c. Chính xác
d. Đầy đủ
e. Trình bày và công bố
f. Đánh giá
g. Phát sinh
3. Hãy cho biết mỗi loại tài liệu dưới đây cung cấp bằng chứng về cơ sở dẫn liệu nào, thuộc khoản mục gì của BCTC và đánh giá độ tin cậy của chúng:
a. Hồ sơ quyết toán công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành do bên thi công lập và đã được sự phê duyệt của đơn vị.
b. Thư xác nhận của nhà cung cấp đồng ý về số dư khoản phải trả trên BCTC.
c. Giải trình của Giám đốc về khoản dự phòng đã lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
d. BCTC của công ty liên doanh mà đơn vị có góp vốn. BCTC này đã được kiểm toán, trong đó có ghi rõ giá trị vốn góp của đơn vị.
4. Dưới đây là một số thủ tục kiểm toán được KTV sử dụng:
a. Phân chia các khoản nợ phải thu thành các nhóm theo thời gian quá hạn để tính dự phòng nợ khó đòi của doanh nghiệp.
b. Nhân tỷ lệ hoa hồng với doanh thu và đem so sánh kết quả với chi phí hoa hồng trong kỳ
c. Gửi thư yêu cầu xác nhận các khoản phải trả cuối kỳ
d. Lấy mẫu đơn đặt hàng để kiểm tra việc xét duyệt và phê chuẩn mua hàng
e. Xem xét tình hình doanh thu qua các tháng để phát hiện những tháng có doanh thu cao hay thấp bất thường.
f. Phỏng vấn người thủ kho về việc lập đơn đặt hàng để kiểm tra những thủ tục trong quy trình mua hàng tại doanh nghiệp.
Hãy cho biết mỗi thủ tục trên thuộc loại thủ tục nào sau đây: thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích, thử nghiệm chi tiết. Đối với thử nghiệm chi tiết, hãy cho biết chúng đáp ứng cho mục tiêu kiểm toán (cơ sở dẫn liệu) nào?
5. Cho biết các loại rủi ro tương ứng với các trường hợp sau:
a. Doanh nghiệp đã không phát hiện kịp thời gian lận của các nhân viên bán hàng trong việc khai khống doanh thu nhằm hưởng một mức hoa hồng cao hơn
b. Kiểm toán viên đã tiến hành gửi thư xác nhận đến 20% khách hàng có số dư công nợ lớn nhất nhưng vẫn tồn tại sai sót trọng yếu trên khoản mục này
c. Các khoản mục được xác định trên các ước tính hợp lý thay vì các chứng từ chính xác
d. Xu hướng hội nhập WTO cùng với gia tăng cạnh tranh trong ngành sẽ làm cho doanh nghiệp đứng trước những thách thức lớn.
e. Do thiếu nhân sự, doanh nghiệp buộc phải để các nhân viên kiêm nhiệm nhiều vị trí khác nhau.
f. Một số khoản chi phí có số tiền lớn đã được doanh nghiệp che giấu nhưng kiểm toán viên vẫn phát hành báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
g. Số tiền lương ở cột tổng cộng đã bị tính khống lên 700 triệu đồng nhưng do không cộng dọc bảng lương nên KTV đã cho rằng khoản mục chi phí tiền lương là không có sai lệch trọng yếu.
6. Hãy cho biết trong mỗi trường hợp riêng lẻ sau, KTV độc lập sẽ cho ý kiến kiểm toán loại nào?
a. Do hợp đồng kiểm toán được ký kết sau ngày 31/12 nên kiểm toán viên không thể tham dự kiểm kê hàng tồn kho tại doanh nghiệp
b. Một nhà xưởng của doanh nghiệp đang bị tranh chấp bởi công ty X, kết quả vụ kiện chưa được công bố
c. Doanh nghiệp vừa mới thay đổi hệ thống phần mềm máy tính nên việc cung cấp số liệu không được ổn định
d. Một số hóa đơn thanh toán chi phí tiền điện hàng tháng đã bị đánh mất và kế toán viên đã thay thế bằng những bảng kê thanh toán
e. Doanh nghiệp đã từ chối cung cấp danh sách chi tiết các khách hàng có công nợ lớn, đồng thời không cho phép kiểm toán viên tiếp cận trực tiếp với những hồ sơ này
f. Chính sách kế toán của doanh nghiệp không rõ ràng làm sai lệch số liệu trên BCTC nhưng BGĐ không chịu điều chỉnh theo đề nghị của KTV
g. Kiểm toán viên phát hiện ra hàng loạt các chứng từ đã được chỉnh sửa trước khi cung cấp cho mục đích kiểm toán.
7. Trong quá trình kiểm toán BCTC (bao gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC) tại công ty Mêkông cho niên độ kết thúc ngày 31/12/2005, KTV không phát hiện ra bất kỳ sai lệch trong yếu nào trên BCTC, tuy nhiên có 2 trường hợp sau:
- Khi thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với tài khoản Nợ phải thu, giám đốc công ty không đồng ý cho KTV gửi thư xác nhận cho khách hàng. KTV cũng không thể thực hiện các thử nghiệm thay thế để xác định tính trung thực và hợp lý của khoản mục này. KTV cũng cho rằng đây là khoản mục quan trọng trên BCTC.
- KTV đã mời một số chuyên gia thẩm định một số loại đá quý của công ty và KTV cũng đã tiến hành các thủ tục kiểm toán cần thiết để đưa ra kết luận rằng số liệu này là trung thực và hợp lý.
Đối với tình huống trên, anh (chị) hãy:
1. Cho biết KTV sẽ đưa ra ý kiến kiểm toán loại nào?
2. Giả sử các anh chị là kiểm toán viên chính trong cuộc kiểm toán, hãy viết lại đoạn nhận xét về BCTC của công ty Mêkông.
3. Giải thích vì sao trên báo cáo kiểm toán, KTV chỉ đưa ra nhận xét dựa trên các phương diện trọng yếu?
8. Số dư cuối năm 2011 của công ty A, TK 112: 200.000.000 đồng. trong kỳ phát sinh nghiệp vụ sau: (ĐVT: đồng)
Nợ TK 334: 25.000.000
Có TK 112: 25.000.000
Trình bày các CSDL có liên quan
Trình bày các thủ tục mà KTV thu thập để hỗ trợ cho các CSDL trên
9.Trong quá trình kiểm toán năm N tại công ty A kiểm toán viên thu được các bằng chứng sau:
1/ Ngày 12/12/N, công ty phát hành hóa đơn về việc trả lại cho nhà cung cấp số hàng đã mua tháng trước do kém chất lượng, trị giá hàng chưa thuế 25 triệu, thuế GTGT 10%, kế toán hạch toán:
Nợ TK 531: 25.000.000
Nợ TK 333(1): 2.500.000
Có TK 131: 27.500.000
2/ Ngày 1/11/N mua một lô nguyên vật liệu trị giá 800 triệu, thuế GTGT 10%. Khi kiểm kê phát hiện thiếu một phần trị giá 10 triệu, xác định lỗi do cán bộ nghiệp vụ nên xử lý bắt bồi thường theo giá thanh toán của hàng mua. Kế toán quên không phản ánh nghiệp vụ này.
3/ Cấn trừ nhầm nợ phải trả của khách hàng Hải Hà vào nợ phải thu của Công ty Hải Châu làm giảm số nợ phải thu từ 200.000.000 VNĐ xuống còn 60.000.000 VNĐ
4/ Công ty khóa sổ các nghiệp vụ bán hàng vào ngày 15/12/N, các nghiệp vụ bán hàng từ ngày 16/12/N được ghi vào năm N+1. Các khoản tiền khách hàng đã trả cho các nghiệp vụ này được ghi chép như một khoản khách hàng ứng trước tiền. Tổng doanh thu từ ngày 16/12/N đến 31/12/N là 1.600.000.000 đồng chưa thuế GTGT, giá vốn của lô hàng này là 1.200.000.000 VNĐ. Khách hàng thanh toán 300.000.000 VNĐ.
5/ Công ty mua một TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng trị giá 240.000.000 VNĐ vào tháng 2/N, nhưng không ghi tăng TSCĐ mà hạch toán trực tiếp vào chi phí bán hàng (phân bổ trong 10 tháng). Tỷ lệ khấu hao của loại tài sản này là 10%/năm.
6/ Công ty mua lô hàng trị giá 1.500.000.000 VNĐ. Đến ngày 31/12/N hóa đơn đã về nhưng hàng chưa về kho, đơn vị không ghi chép gì về nghiệp vụ này vào năm N mà chỉ phản ánh vào sổ sách kế toán khi hàng nhập kho vào ngày 3/1/N+1. Đến thời điểm 31/12/N đơn vị chưa trả tiền cho người bán.
7/ Theo bảng quyết toán BHXH với Cơ quan BHXH thì số BHXH mà Công ty chưa nộp đến cuối năm là 350 triêu, nhưng trên sổ kế toán của Công ty, số dư TK 3383 chỉ có 320 triệu đồng. Kế toán trưởng Công ty giải thích rằng : có sự chênh lệch là do số BHXH Công ty đã quên không trừ vào tiền lương khi thanh toán lương.
8/ Đơn vị xuất 1 lô hàng hóa đi góp vốn liên doanh với Công ty Mai An, giá vốn 250.000.000 VNĐ, giá trị vốn góp được đánh giá là 280.000.000 VNĐ, kế toán hạch toán:
Nợ TK 222: 280.000.000
Có TK 156: 280.000.000
Yêu cầu:
1. Dựa vào những bằng chứng đó tìm được, bạn hãy tư vấn điều chỉnh số liệu trên bảng cân đối kế toán đó lập cho công ty, nêu rõ sự ảnh hưởng lên BCTC của Cty sau khi điều chỉnh (hoặc trước điều chỉnh)
2. Sau khi kiểm toán, công ty điều chỉnh/không điều chỉnh số liệu theo ý kiến của KTV, KTV đưa ra dạng nhận xét nào?
Biết rằng DN đó tạm nộp thuế TNDN trong năm với thuế suất thuế TNDN 25%