Bài 3: 10.13Công ty đang dự kiến mua một chiếc xe mới để sử dụng cho Hội đồng Quản trị và ban giám đốc. Chiếc xe này có thể mua ngay hoặc thuê ngoài. Các tài liệu liên quan đến phương án mua hoặc thêu như sau:
a) Phương án mua
Giá mua: 850 trđ
Các chi phí phục vụ hàng năm: 9 trđ
Chi phí sửa chữa:
Chiếc xe này sẽ được bán sau 5 năm, Cty có thể bán được bằng bà giá trị ban đầu của nó.
b) Phương án thuê:
Nếu thuê thì phải đóng ngay tiền thế chân là 50 trở. Hợp đồng thuê sẽ có giá trị trong 5 năm, sau đó tiền thế chân sẽ được trả lại. tiền thuê hàng năm sẽ là 200 trđ (trả một lần trong năm) và cho cho thuê sẽ cung cấp mọi công việc phục vụ, sửa chữa. Sau 5 năm chi phí vốn của cty là 18%.
Yêu cầu:
Cty nên chọn phương án nào (a) hay (b) Tại sao?
Bài giải
Bảng phân tích xác định giá trị thuần hiện tại của phương án mua và thuê như sau:
Đơn vị: 1 triệu đồng
(1)Hệ số được xác định trên bảng phụ lục giá trị hiện tại cột 18% dòng theo số năm. Dòng đơn hoặc kép. (2) Giá trị tận dụng bằng một nửa giá trị ban đầu (850/ 2)
Trên đây là hai phương án được so sánh với nhau chỉ gắn với các dòng chi, được đưa về giá trị hiện tại. Do đó, phương án nào có giá trị dòng chi hiện tại thấp hơn thì phương án đó sẽ được chọn.
Kết quả tính được ở bảng trên cho thấy phương án thu sự được chấp thuận vì có chi phí thấp hơn mua là 53,15 triệu đồng (706.700 tr - 693.55 tr).
Bài 4: Công ty K nhận được hợp đồng cung cấp sản phẩm X trong 5 năm cho nhà nước mỗi năm 5.000 sp với giá 200.000 đ/sp. Chi phí cho một sản phẩm 125.000 đ, tổng chi phí khác hàng năm trả bằng tiền mặt 175.000.000đ. Để thực hiện hợp đồng này công ty tính được các khoản chi phí như sau:
Vào cuối năm thứ 5 vốn luân chuyển sẽ được giải phóng và đầu tư vào nơi khác. Yêu cầu tỷ lệ sinh lời tối thiểu 20% cho mọi phương án.
Yêu cầu:
Công ty K có nền chấp thuận hợp đồng này hay không.
Bài giải
Từ các dữ kiện đầu bài, lập bảng tính giá trị hiện tại của các dòng tiền thu, chi liên quan đến phương án như sau:
Giá trị thuần hiện tại >0, vậy công ty nên chấp nhận hợp đồng này
a) Phương án mua
Giá mua: 850 trđ
Các chi phí phục vụ hàng năm: 9 trđ
Chi phí sửa chữa:
- 3 năm dầu (Mỗi năm một lần): 3 trđ
- Năm thứ 4: 5 trđ
- Năm thứ 5: 10 trđ
Chiếc xe này sẽ được bán sau 5 năm, Cty có thể bán được bằng bà giá trị ban đầu của nó.
b) Phương án thuê:
Nếu thuê thì phải đóng ngay tiền thế chân là 50 trở. Hợp đồng thuê sẽ có giá trị trong 5 năm, sau đó tiền thế chân sẽ được trả lại. tiền thuê hàng năm sẽ là 200 trđ (trả một lần trong năm) và cho cho thuê sẽ cung cấp mọi công việc phục vụ, sửa chữa. Sau 5 năm chi phí vốn của cty là 18%.
Yêu cầu:
Cty nên chọn phương án nào (a) hay (b) Tại sao?
Bài giải
Bảng phân tích xác định giá trị thuần hiện tại của phương án mua và thuê như sau:
Đơn vị: 1 triệu đồng
Chỉ tiêu | Số năm | Số tiền | Hệ số chiết khấu | Giá trị hiện tại |
1. Phương án mua | ||||
Đầu tư ban đầu | Hiện nay | (850) | 1.000 | (850,000) |
Chi phí phục vụ | 1-5 | (9) | 3.127 | (28,143) |
Chi phí sửa chữa | ||||
- 3 năm đầu | 1-3 | (3) | 2.174 | (6,522) |
- Năm thứ 4 | 4 | (5) | 0.516 | (2,580) |
- Năm thứ 5 | 5 | (10) | 0.437 | (4,370) |
Giá trị tận dụng (2) | 5 | 425 | 0.437 | 185.725 |
Giá trị thuần hiện tại | (705,89) | |||
2. Phương án thuê | ||||
Chi phí ban đầu | Hiện nay | (50) | 1.000 | (50.000) |
Giá trị thu hồi | 5 | 50 | 0.437 | 21.850 |
Chi phí thuê | 1-5 | (200) | 3.127 | (625.400) |
Giá trị thuần hiện tại | (635.550) |
(1)Hệ số được xác định trên bảng phụ lục giá trị hiện tại cột 18% dòng theo số năm. Dòng đơn hoặc kép. (2) Giá trị tận dụng bằng một nửa giá trị ban đầu (850/ 2)
Trên đây là hai phương án được so sánh với nhau chỉ gắn với các dòng chi, được đưa về giá trị hiện tại. Do đó, phương án nào có giá trị dòng chi hiện tại thấp hơn thì phương án đó sẽ được chọn.
Kết quả tính được ở bảng trên cho thấy phương án thu sự được chấp thuận vì có chi phí thấp hơn mua là 53,15 triệu đồng (706.700 tr - 693.55 tr).
Bài 4: Công ty K nhận được hợp đồng cung cấp sản phẩm X trong 5 năm cho nhà nước mỗi năm 5.000 sp với giá 200.000 đ/sp. Chi phí cho một sản phẩm 125.000 đ, tổng chi phí khác hàng năm trả bằng tiền mặt 175.000.000đ. Để thực hiện hợp đồng này công ty tính được các khoản chi phí như sau:
- Chi phí đầu tư mua trang thiết bị: 300.000.000
- Giá trị tận dụng trang thiết bị sau 5 năm: 50.000.000
- Chi phi sửa chữa trang thiết bị vào năm thứ: 25.000.000
- Nhu cầu vốn luân chuyển: 500.000.000
Vào cuối năm thứ 5 vốn luân chuyển sẽ được giải phóng và đầu tư vào nơi khác. Yêu cầu tỷ lệ sinh lời tối thiểu 20% cho mọi phương án.
Yêu cầu:
Công ty K có nền chấp thuận hợp đồng này hay không.
Bài giải
Từ các dữ kiện đầu bài, lập bảng tính giá trị hiện tại của các dòng tiền thu, chi liên quan đến phương án như sau:
Chi tiêu | Số năm | Lượng tiền | Giá trị yếu tố chiết khấu | Giá trị hiện tại |
Chi phí mua trang thiết bị | 0 | (300.000) | (300.000) | |
Chi phí sửa chữa tài sản | 3 | 0,579 | (14.475) | |
Nhu cầu vốn luân chuyển | 0 | (500.000) | 1 | (500.000) |
Chi phí sản phẩm | 1:5 | (625.000) | 2.991 | (1.869.375) |
Chi phí tiền mặt | 1:5 | 175.000 | 2.991 | (523.425) |
Doanh thu | 1:5 | 1.000.000 | 2.991 | 2.991.000 |
Giá trị tận dụng | 5 | 50.000 | 0.402 | 20.100 |
Giải phóng vốn luân chuyển | 5 | 500.000 | 0.402 | 201.000 |
Giá trị thuần hiện tại |
Giá trị thuần hiện tại >0, vậy công ty nên chấp nhận hợp đồng này