Công ty ABC tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tình hình sau:
- Số dư đầu tháng 12/N một số tài khoản có gốc ngoại tệ:
- Phát sinh trong tháng 12/N:
1. Xuất hàng hóa có giá gốc 42.000.000đ bán cho công ty A với giá thanh toán
3.300 USD. TGGDTT mua 22.800 VND/USD, bán 22.900 VND/USD.
2. Công ty A thanh toán số ngoại tệ còn nợ bằng chuyển khoản. TGGDTT mua
22.820 VND/USD, bán 22.920 VND/USD
3. Chuyển khoản 1.000 USD trả nợ cho công ty B, phần còn lại trả băng tiền gửi
ngân hàng VND. TGGDTT mua 22.730 VND/USD, bán 22.830 VND/USD
4. Đánh giá lại số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ theo TGGDTT ngày 31/12/N:
TG mua 22.850 VND/USD; TG bán 22.900 VND/USD, và xử lý chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại theo quy định.
Yêu cầu: Ghi sổ nhật ký và chuyển vào sổ cái (TK có gốc ngoại tệ và TK
4131) tình hình trên.
Công ty A kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trong tháng 12/N có thông tin kế toán như sau:
- Số dư đầu tháng 12/N một số tài khoản:
TK 331 B (500 USD) 11.200.000đ.
- Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Ngày 1/12, nộp tiền mặt VND vào ngân hàng mua 500 USD và gửi vào tài
khoản ngân hàng, TGGDTT: mua 22.420 VND/USD, bán 22.520 VND/USD.
2. Ngày 5/12, chuyển khoản 450 USD thanh toán cho nhà cung cấp, TGGDTT
mua 22.530 VND/USD, bán 22.630 VND/USD.
3. Ngày 15/12, vay ngắn hạn ngân hàng bằng ngoại tệ, nhập quỹ tiền mặt 500
USD, TGGDTT mua 22.425 VND/USD, bán 22.525 VND/USD.
4. Ngày 25/12, chi 165 USD tiền mặt mua công cụ dụng cụ nhập kho, TGGDTT
mua 22.540 VND/USD, bán 22.640 VND/USD.
5. Ngày 31/12, đánh giá lại số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ và xử lý chênh
lệch tỷ giá hối đoái theo quy định. TGGDTT: TG mua 22.600 VND/USD, TG
bán 22.650 VND/USD.
theo phương pháp kê khai thường xuyên, có tình hình sau:
- Số dư đầu tháng 12/N một số tài khoản có gốc ngoại tệ:
TK | USD | VND |
1122 | 5.000 | 111.500.000 |
131 A (Dư Có) | 1.000 | 22.700.000 |
131 X (Dư Nợ) | 2.000 | 44.400.000 |
331 B (Dư Có) | 24.000.000 | |
3411 M | 5.000 | 112.000.000 |
3411 N | 10.000 | 222.000.000 |
1. Xuất hàng hóa có giá gốc 42.000.000đ bán cho công ty A với giá thanh toán
3.300 USD. TGGDTT mua 22.800 VND/USD, bán 22.900 VND/USD.
2. Công ty A thanh toán số ngoại tệ còn nợ bằng chuyển khoản. TGGDTT mua
22.820 VND/USD, bán 22.920 VND/USD
3. Chuyển khoản 1.000 USD trả nợ cho công ty B, phần còn lại trả băng tiền gửi
ngân hàng VND. TGGDTT mua 22.730 VND/USD, bán 22.830 VND/USD
4. Đánh giá lại số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ theo TGGDTT ngày 31/12/N:
TG mua 22.850 VND/USD; TG bán 22.900 VND/USD, và xử lý chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại theo quy định.
Yêu cầu: Ghi sổ nhật ký và chuyển vào sổ cái (TK có gốc ngoại tệ và TK
4131) tình hình trên.
Công ty A kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trong tháng 12/N có thông tin kế toán như sau:
- Số dư đầu tháng 12/N một số tài khoản:
TK 331 B (500 USD) 11.200.000đ.
- Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng:
1. Ngày 1/12, nộp tiền mặt VND vào ngân hàng mua 500 USD và gửi vào tài
khoản ngân hàng, TGGDTT: mua 22.420 VND/USD, bán 22.520 VND/USD.
2. Ngày 5/12, chuyển khoản 450 USD thanh toán cho nhà cung cấp, TGGDTT
mua 22.530 VND/USD, bán 22.630 VND/USD.
3. Ngày 15/12, vay ngắn hạn ngân hàng bằng ngoại tệ, nhập quỹ tiền mặt 500
USD, TGGDTT mua 22.425 VND/USD, bán 22.525 VND/USD.
4. Ngày 25/12, chi 165 USD tiền mặt mua công cụ dụng cụ nhập kho, TGGDTT
mua 22.540 VND/USD, bán 22.640 VND/USD.
5. Ngày 31/12, đánh giá lại số dư các tài khoản có gốc ngoại tệ và xử lý chênh
lệch tỷ giá hối đoái theo quy định. TGGDTT: TG mua 22.600 VND/USD, TG
bán 22.650 VND/USD.