13129/TCT-CS chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp thành lập mới tại Khu kinh tế Vũng Áng

Simon

Member
Hội viên được tín nhiệm
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 171/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đắk Nông.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2279/CT-THNVDT đề nghị 10/11/2014 của Cục thuế tỉnh Đắk Nông báo cáo bổ sung hồ sơ đối với đề nghị nêu tại công văn số 2053/CT-THNVDT ngày 30/9/2014 của Cục thuế tỉnh Đắk Nông về việc hạch toán và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại điểm 2.2 Mục III Phần C Thông tư số 130/2008-TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau :

"2.2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.

Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn".

Tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 123/2012-TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

"b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời thể tìm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.

Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. "

- Tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

"b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.

Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ."

Căn cứ các quy định hiện hành thì thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên theo trình bày tại công văn số 2279/CT-THNVDT và công văn số 2053/CT-THNVDT nêu trên của Cục thuế tỉnh Đắk Nông thì đến tháng 3/2014 các đơn vị và quỹ bảo vệ phát triển rừng mới thực hiện nghiệm thu thanh quyết toán và đến ngày 29/8/2014 ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông mới có công văn số 3619/UBND-KTTC về việc hạch toán và chi trả dịch vụ môi trường rừng. Do đó, trường hợp từ năm 2011 đến năm 2013 các Công ty lâm nghiệp được Quỹ bảo vệ.và phát triển rừng của tỉnh cho tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng nhưng đến năm 2014 các đơn vị và Quỹ bảo vệ phát triển rừng mới thực hiện nghiệm thu, thanh quyết toán thì được phép hạch toán vào doanh thu khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2014.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đắk Nông biết././



Nơi nhận:- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Vụ CST (BTC);
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn





BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------


Số: 169/TCT-TNCN
V/v Chính sách thuế TNCN

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2015


Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Chi nhánh Công ty cổ phần GNHH Jupiter Pacific tại Hà Nội.
(Địa chỉ: Phòng 603A, toà nhà Thăng Long Ford 105 Láng Hạ, Hà Nội)


Trả lời công văn số 41/2014/JPT-HAN ngày 20/9/2014 của Chi nhánh Công ty cổ phần GNHH Jupiter Pacific tại Hà Nội (Công ty JPT) về việc kiến nghị Tổng cục Thuế cho phép Công ty được bù trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã nộp vào NSNN với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bị truy thu qua thanh tra thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 2, Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn:

"2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:

a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế. . .

b)Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) . . .

c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này. "

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, nếu Cục Thuế thành phố Hà Nội có đầy đủ căn cứ xác định số thuế TNCN đã nộp NSNN của Công ty JPT là nộp thừa thì xử lý bù trừ tự động với thuế TNCN phát sinh kỳ sau. Trường hợp Công ty JPT có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế TNCN nộp thừa (nêu trên) với thuế TNDN phát.sinh qua thanh tra thì Công ty phải gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế theo quy định.

Do khoản thuế TNCN được Cục Thuế thành phố Hà Nội xác định là nộp thừa của Công ty JPT về bản chất cùng là nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách nhà nước. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội không xử phạt chậm nộp đối với khoản thuế TNDN phát sinh tăng tương ứng qua thanh tra với số thuế TNCN Công ty JPT đã nộp thừa vào Ngân sách nhà nước.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty JPT biết. Đề nghị Công ty JPT liên hệ với Cục thuế thành phố Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.



Nơi nhận:- Như trên;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ PC, CS, KK (TCT);
- Lưu: VT, TNCN(2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn




BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 165/TCT-CS
V/v chính sách thuế nhà thầu

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Công ty TNHH Taiko Đại Hùng
(Địa chỉ: Số 01, đường Đinh Lễ, Phường 12, Quận 4, TP Hồ Chí Minh).

Trả lời công văn số 04/12-2014/TKDH ngày 01/12/2014 của Công ty TNHH Hóa chất Taiko - Đại Hùng về chính sách thuế nhà thầu liên quan đến bán hàng tại kho ngoại quan, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Hải quan số 29/2001/QH10 và khoản 7 Điều 4 Chương I Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 thì kho ngoại quan không phải là cửa khẩu.

Tại Khoản 3 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định về người nộp thuế như sau:

“3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:

a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;

d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam".

Tại tiết b) Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định về người nộp thuế như sau:

“b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;".

Tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 60/2012/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng :

"Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp tổ chức nước ngoài ký hợp đồng với Công ty TNHH Hóa chất Taiko Đại Hùng để cung cấp hàng hóa, thời điểm ký hợp đồng trước ngày Thông tư 103/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành, có điểm giao hàng tại kho ngoại quan (KCN Phú Mỹ - Bà Rịa, Vũng Tàu) thì tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Hóa chất Taiko Đại Hùng biết.



Nơi nhận:- Như trên
- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Ngô Văn Độ




BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------


Số: 163/TCT-CS
V/v Chính sách thuế nhà thầu

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015


Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hải Phòng;
Công ty TNHH Fu-Tai Engineering - Đài Loan
(Đ/c 6F, số 19-5 Đường Sanchong, Nangang, Đài Bắc, Đài Loan).


Trả lời công văn số FT-114 ngày 11/12/2014 của Công ty TNHH Fu-Tai Engineering về chính sách thuê nhà thầu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 2b Điều 12 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác.định tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:

" - Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp áp dụng tỷ lệ GTGT của từng phần giá trị hợp đồng."

Tại khoản 2a Điều 12 Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên quy định về tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với các ngành kinh doanh:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế

1

Dịch vụ (trừ dịch vụ khoan dầu khí), cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm

50

2

Dịch vụ khoan dầu khí

70

3

a) Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng

b) Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng

30


50

4

Vận tải, sản xuất, kinh doanh khác

30

Tại khoản 2b Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

- Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng."

Tại khoản 2a Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với các ngành kinh doanh:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

1

Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá…

1

2

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan

5



….



5

Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng

2

6

Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển

2

Căn cứ các quy định trên, Trường hợp Công ty Fu-Tai Engineering Đài Loan ký hợp đồng với Công ty xi măng Chinfon để cung cấp máy móc, thiết bị có kèm theo các hoạt động lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử..., hợp đồng tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các hoạt động khác thì khi xác định số thuế GTGT phải nộp áp dụng tỷ lệ GTGT của từng phần giá trị hợp đồng, tính thuế TNDN theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Về tỷ lệ (%) GTGT, tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Thuế GTGT:

+ Giá trị máy móc, thiết bị: Nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định.

+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc thiết bị đi kèm: Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 50% .

+ Các dịch vụ khác (giám sát, đào tạo, vận hành, hỗ trợ kỹ thuật...): Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 50%.

- Thuế TNDN:

+ Giá trị máy móc, thiết bị: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 1%.

+ Hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc thiết bị đi kèm: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2%.

+ Các dịch vụ khác (giám sát, đào tạo, vận hành, hỗ trợ kỹ thuật...): Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 5%.

Đề nghị Cục Thuế thành phố Hải Phòng kiểm tra, xem xét cụ thể hợp đồngđể hướng dẫn Công ty TNHH Fu-Tai Engineering Đài Loan và Công ty xi măngChinfon thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hải Phòng, Công ty TNHH Fu-Tai Engineering Đài Loan biết./



Nơi nhận:- Như trên;
- Công ty xi măng Chinfon
(Đ/c: Tràng Kênh, Minh Đức, Thủy Nguyên, Hải Phòng;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Ngô Văn Độ





BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 152/TCT-CS
V/v: Chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6736/CT-THNVDT ngày 8/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“7. Bổ sung Khoản 5a Điều 19 như sau:

5a. Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, ở các giai đoạn tiếp theo trường hợp thực tế thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp khó khăn khách quan, bất khả kháng) thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì ưu đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại.”

- Tại Điều 5 Chương I Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế quy định:

“Điều 5: Bổ sung điểm e và điểm g Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

e) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.

Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.

Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.

Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.

g) Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014”.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực tế tại doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đảm bảo phù hợp quy định. Trường hợp phát sinh vướng mắc vượt quá thẩm quyền, đề nghị Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa báo cáo cụ thể tình hình thực tế của doanh nghiệp, gửi hồ sơ tài liệu liên quan và đề xuất phương án xử lý để Tổng cục Thuế có căn cứ trả lời.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa được biết./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu VT, CS (3b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


Số: 151/TCT-CS
V/v Chính sách thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015



Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6952/CT-TTr ngày 19/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam đề nghị hướng dẫn giải quyết vướng mắc về việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp của Công ty TNHH MTV Sản xuất và Kinh doanh thép Chu Lai - Trường Hải. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại tiết d, điểm 2.2, mục I, Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện, nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“2.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:



d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.

Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

Theo nội dung nêu tại công văn số 6952/CT-TTr ngày 19/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam thì Công ty Thép Chu Lai - Trường Hải mới thành lập từ dự án đầu tư mà người đại diện theo pháp luật, người có số vốn góp cao nhất (ông Trần Bá Dương) đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, người có số vốn góp cao nhất trong Công ty cổ phần ô tô Trường Hải đang hoạt động.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Nam căn cứ quy định nêu trên, kiểm tra và xác định cụ thể, trường hợp nếu ông Trần Bá Dương là người đại diện theo pháp luật và là thành viên góp vốn tại Công ty TNHH MTV sản xuất và kinh doanh Thép Chu Lai - Trường Hải, đồng thời là người đại diện theo pháp luật và là người có số vốn góp cao nhất tại Công ty CP ô tô Trường Hải thì thuộc đối tượng điều chỉnh theo quy định tại tiết d, điểm 2.2, mục I, Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên, Công ty TNHH MTV sản xuất và kinh doanh Thép Chu Lai - Trường Hải không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Nam biết.




Nơi nhận:- Như trên;
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT; CS (3b).


TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung




BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------


Số: 130/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk

Trả lời công văn số 3230/CT-TTr ngày 8/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty TNHH DakMan Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Về vấn đề chính sách thuế đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động giao dịch mua bán hàng hóa tương lai, ngày 29/9/2014 Tổng cục Thuế đã có công văn số 4207/TCT - CS trả lời Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk tham khảo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 4207/TCT-CS nêu trên và tình hình thực tế của Công ty TNHH DakMan Việt Nam để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện phù hợp (công văn số 4207/TCT-CS ngày 29/9/2014 của Tổng cục Thuế gửi kèm).

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk biết./.



Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu VT, CS (3b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung



BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------


Số: 129/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2015


Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh

Trả lời công văn số 2167/CT-KTra2 ngày 27/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại Khu kinh tế Vũng Áng, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 13 và Khoản 1 Điều 14 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại Khu kinh tế thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.

Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“3. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp... ”

Điều 4 Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-TTg ngày 03/03/2010 của Thủ tướng Chính Phủ quy định:

Điều 4. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào KKT Vũng Áng trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, cảng biển, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, vui chơi, giải trí, tài chính - ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, y tế, nhà ở, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan.”

Tại khoản 3 Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư quy định quyền hạn, trách nhiệm quản lý về đầu tư của ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế như sau:

“3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.”

Căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh trao đổi và phối hợp với Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng để xác định thực tế các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ xây dựng Tâm Vinh tại khu kinh Vũng Áng có phù hợp với các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư Công ty được cấp ngày 07/01/2011 đối với dự án đầu tư “Trung tâm cung ứng dịch vụ thương mại du lịch” hay không để có cơ sở xử lý về thuế đúng quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hà Tĩnh được biết và thực hiện./.



Nơi nhận:

- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ CST, PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top