nguồn vốn chủ sở hữu

ngoc ha bom

New Member
Hội viên mới
em chào tất cả các thành viên của gia đình ta, em chính là HAHIENMY nhưng sau thời gian đi công tác, em lú lẫn nên quên mất mật khẩu nên phải dùng nick mới.
Vẫn vấn đề vốn điều lệ, nếu công ty là công ty TNHH phì đương nhiên việc góp vốn phải là cua một người chủ, vậy khi tồn quỹ thực tế và các tài sản không bằng vốn điều lệ em có thể hạch toán phần chênh lệch trên 1388 có được không? đến cuối năm khi kết quả có lãi, em lấy lãi bổ sung vốn cho đủ có được không?
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

em chào tất cả các thành viên của gia đình ta, em chính là HAHIENMY nhưng sau thời gian đi công tác, em lú lẫn nên quên mất mật khẩu nên phải dùng nick mới.
Vẫn vấn đề vốn điều lệ, nếu công ty là công ty TNHH phì đương nhiên việc góp vốn phải là cua một người chủ, vậy khi tồn quỹ thực tế và các tài sản không bằng vốn điều lệ em có thể hạch toán phần chênh lệch trên 1388 có được không? đến cuối năm khi kết quả có lãi, em lấy lãi bổ sung vốn cho đủ có được không?

Thứ nhất, đối với cty TNHH thì ko hẳn vốn góp là của 1 chủ, nó chỉ đúng với Cty TNHH 1 thành viên, còn Cty TNHH có 2 thành viên trở lên thì sẽ có 2 hoặc nhiều người góp vốn chứ.
Thứ 2, bạn ko thể lấy lãi kinh doanh để bổ sung vốn góp đc vì đây là lãi của Cty chứ ko phải của các thành viên góp vốn. Nếu Cty bạn chưa góp đủ vốn thì phải làm công văn xin gia hạn góp vốn (theo luật là tối đa 1 năm)
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

em chào tất cả các thành viên của gia đình ta, em chính là HAHIENMY nhưng sau thời gian đi công tác, em lú lẫn nên quên mất mật khẩu nên phải dùng nick mới.
Vẫn vấn đề vốn điều lệ, nếu công ty là công ty TNHH phì đương nhiên việc góp vốn phải là cua một người chủ, vậy khi tồn quỹ thực tế và các tài sản không bằng vốn điều lệ em có thể hạch toán phần chênh lệch trên 1388 có được không? đến cuối năm khi kết quả có lãi, em lấy lãi bổ sung vốn cho đủ có được không?

Chào Ngoc Ha! vấn đề này bạn nên xem lại nha, nếu vốn thực tế ko bằng vốn điều lệ bạn phải có cv gia hạn thời gian bổ sung vốn, hoặc phải bổ sung ngay trong quỹ tiền mặt, TSCD của cty bạn.

Ko được hoạch toán phần chênh lệch đó nha bạn

Lãi cuối năm bổ sung vốn thì số vốn sẽ tăng lên chứ ko bù vào số chênh lêch đó được.

Bạn tham khảo thêm và chúc thành công!:thumbup:
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Thứ 2, bạn ko thể lấy lãi kinh doanh để bổ sung vốn góp đc vì đây là lãi của Cty chứ ko phải của các thành viên góp vốn. Nếu Cty bạn chưa góp đủ vốn thì phải làm công văn xin gia hạn góp vốn (theo luật là tối đa 1 năm)

Có rất nhiều Công ty TNHH 2 thành viên trở lên đăng ký vốn điều lệ cao nhưng các thành viên không góp đủ vốn,..
Đến cuối kỳ nếu công ty đó có lợi nhuận thì có thể lấy số lợi đó chia cho các thành viên trên cơ sở vốn góp thực tế hay là trên cơ sở là vốn điều lệ?

Số lãi đc chia đó sẽ đc thu vào phần vốn góp của những thành viên góp vốn thiếu đó chứ
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Có rất nhiều Công ty TNHH 2 thành viên trở lên đăng ký vốn điều lệ cao nhưng các thành viên không góp đủ vốn,..
Đến cuối kỳ nếu công ty đó có lợi nhuận thì có thể lấy số lợi đó chia cho các thành viên trên cơ sở vốn góp thực tế hay là trên cơ sở là vốn điều lệ?

Số lãi đc chia đó sẽ đc thu vào phần vốn góp của những thành viên góp vốn thiếu đó chứ

Mình nghĩ là số lợi nhuận đó sẽ chia dựa trên vốn góp thực tế.

Ý kiến này của bạn hay đấy, nhưng vốn điều lệ sau 1 năm mới góp đủ mình e lâu quá !!??

Mong các Pác chỉ giáo thêm.:banghead:
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

LN bổ sung vào NvốnKD trước khi chia lãi sẽ khác với LN chia lãi xong rồi các thành viên lấy lãi đó góp vốn, nếu các thành viên lấy lãi đc chia góp vốn thì đc chấp nhận là khoản góp vốn của thành viên đó.
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Mình nghĩ là số lợi nhuận đó sẽ chia dựa trên vốn góp thực tế.

Ý kiến này của bạn hay đấy, nhưng vốn điều lệ sau 1 năm mới góp đủ mình e lâu quá !!??

Mong các Pác chỉ giáo thêm.:banghead:

Mình đi tham khảo các Công ty có cùng hình thức kd khác thì thấy rất ít dn góp đủ vốn điều lệ như ban đầu....Cy mình có vốn điều lệ 350tỷ ko biết đến bao giờ mới góp xong đây!!!!
Điều quan trọng các thành viên nhất trí với nhau tùy tình hình thực tế thôi;
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Vốn góp đủ hay ko là do chủ định của Chủ DN hoặc của HĐ thành viên, mình làm kế toán cứ có sao ghi vậy. TK 411 trên sổ kế toán P/A số vố thực góp đến thời điểm lập báo cáo. Số vốn còn thiếu chưa góp đủ thì kế toán chỉ cần nhắc nhở là được, khi nào góp tiếp thì ghi nhận tiếp chứ ko cần phải ghi nhận số vốn còn thiếu Nợ 1388/Có 411 - Cái này mới là sai vì nó P/A vốn ảo mà thôi.
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Mình đi tham khảo các Công ty có cùng hình thức kd khác thì thấy rất ít dn góp đủ vốn điều lệ như ban đầu....Cy mình có vốn điều lệ 350tỷ ko biết đến bao giờ mới góp xong đây!!!!
Điều quan trọng các thành viên nhất trí với nhau tùy tình hình thực tế thôi;

Nhất trí cái gì vậy bạn?
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Nhất trí cái gì vậy bạn?
Nhất trí là chưa cần thiết góp đủ số vốn điều lệ như đã ghi trong điều lệ của Công ty. Giả sử trong số tiền vốn góp đó có vài chục tỉ là đi vay...Trong giai đoạn DN chưa dùng đến thì ko nhất thiết phải ép nhau ra ngân hàng vay với lãi suất cao như bây giờ
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu


Nhất trí là chưa cần thiết góp đủ số vốn điều lệ như đã ghi trong điều lệ của Công ty. Giả sử trong số tiền vốn góp đó có vài chục tỉ là đi vay...Trong giai đoạn DN chưa dùng đến thì ko nhất thiết phải ép nhau ra ngân hàng vay với lãi suất cao như bây giờ


Trùi, nhất trí hay nhỉ? Sau 90 ngày phải góp đủ số vốn.
 
Sửa lần cuối:
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu


Nhất trí là chưa cần thiết góp đủ số vốn điều lệ như đã ghi trong điều lệ của Công ty. Giả sử trong số tiền vốn góp đó có vài chục tỉ là đi vay...Trong giai đoạn DN chưa dùng đến thì ko nhất thiết phải ép nhau ra ngân hàng vay với lãi suất cao như bây giờ

Cái này thì ko thỏa thuận đc bạn àh. Nếu quá thời hạn góp vốn mà Cty chưa góp đủ vốn thì phải xin Sở KH-ĐT xin gia hạn thời gian góp vốn, nếu ko thì phải xin điều chỉnh giảm vốn điều lệ xuống
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Trùi, nhất trí hay nhỉ? Sau 90 ngày phải góp đủ số vốn.

Điều 39LDN. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết

3. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
b) Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
c) Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.

Theo luật là như vậy...
 
Sửa lần cuối:
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Điều 39LDN. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết


Theo luật là như vậy...

Cái này là thay đổi loại tài sản góp vốn thôi nhé, nhưng vốn thì vẫn góp mà, và cũng phải đăng ký lại tại cơ quan đăng ký kinh doanh nữa
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Trùi, nhất trí hay nhỉ? Sau 90 ngày phải góp đủ số vốn.

Bổ sung thêm cái này: Sau 90 ngày mà không cổ đông không góp vốn thì doanh nghiệp ghi nợ ( đối với công ty TNHH). Nếu xảy ra tranh chấp gì thì cổ đông phải chịu trách nhiệm trên phần đã đăng ký góp vốn chứ không phải là vốn thực góp.

Nếu không đến sở KH ĐT giảm vốn điều lệ thì có bị phạt gì không nhỉ?Hay chỉ phải tự chịu trách nhiệm thế thôi?
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Luật đã cho phép thì phạt gì nữa?
2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Điều 39LDN. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ.
2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết

3. Sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp;
b) Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty;
c) Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.

Theo luật là như vậy...

"2. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết[/B]"

Điểm này trong luật DN chính là mâu thuẫn với chuẩn mực kế toán.

Mời các bạn đọc bài này để tham khảo:

Mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán với Luật Doanh nghiệp trong hạch toán vốn góp của chủ sở hữu đối với công ty TNHH ?
Từ quy định của Luật doanh nghiệp, không ít doanh nghiệp đã cho rằng khi hạch toán vốn góp của chủ sở hữu và công ty, phải hạch toán theo số vốn đã đăng ký, phần chênh lệch (nếu có) giữa số vốn đã đăng ký với số vốn thực góp được hạch toán là khoản nợ phải thu của công ty. Trong khi đó, theo chuẩn mực kế toán, khi hạch toán khoản vốn này, chỉ được ghi theo số vốn đã thực góp. Vậy vấn đề này nên hiểu như thế nào, phải chăng có sự mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán và Luật Doanh nghiệp?
Khoản 2, Điều 39 của Luật Doanh nghiệp quy định rõ về thực hiện góp vốn đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên: "Trường hợp có hai thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết". Từ quy định của Luật doanh nghiệp, không ít doanh nghiệp đã cho rằng khi hạch toán vốn góp của chủ sở hữu và công ty, phải hạch toán theo số vốn đã đăng ký, phần chênh lệch (nếu có) giữa số vốn đã đăng ký với số vốn thực góp được hạch toán là khoản nợ phải thu của công ty. Trong khi đó, theo chuẩn mực kế toán, khi hạch toán khoản vốn này, chỉ được ghi theo số vốn đã thực góp. Vậy vấn đề này nên hiểu như thế nào, phải chăng có sự mâu thuẫn giữa chuẩn mực kế toán và Luật Doanh nghiệp? Bài viết này, xin trao đổi một số vấn đề sau:

Một là, việc hạch toán một số vốn chưa góp đủ theo cam kết vào TK 138 là không đúng quy định của kế toán và dẫn đến những phân tích, đánh giá sai lầm về tình hình và kết quả tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp hạch toán số vốn chưa góp đủ theo cam kết của các thành viên vào TK 138 nhưng theo hai cách khác nhau. Có doanh nghiệp khi nhận được bản cam kết của các thành viên góp vốn thì ghi toàn bộ số vốn đã cam kết vào bên Nợ TK 138 đối ứng bên Có TK 411, sau đó, khi nhận được vốn góp, ghi Nợ TK 111, hoặc các TK có liên quan, đối ứng ghi Có TK 138. Số dư nợ (nếu có) của TK 138 chính là số vốn đã cam kết nhưng chưa góp của cá thành viên. Nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ ghi Nợ TK 138, đối ứng ghi có TK 411 khi hết hạn góp vốn mà vẫn có thành viên chưa góp đủ phần vốn đã cam kết.

Tuy nhiên, cả hai cách này đều không đúng quy định của kế toán. Kế toán chỉ ghi nhận phần vốn góp của các thành viên theo đúng số thực góp, không sử dụng TK 138 hay bất kỳ TK nào khác để ghi nhận phần vốn góp đã cam kết nhưng chưa góp đủ vào doanh nghiệp.

Khi các doanh nghiệp ghi nhận số vốn chưa góp đủ và phản ánh trên báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán) sẽ dẫn đến nhưng phân tích, đánh giá sai lầm về tình hình và kết quả tài chính, về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đánh giá không đúng về những chỉ tiêu liên quan đến tài sản và vốn chủ sở hữu như: quy mô và cơ cấu tài sản, quy mô và cơ cấu nguồn vốn; tăng về khả năng thanh toán và giảm về hiệu suất sử dụng tài sản, hiệu quả vốn chủ sở hữu…Ngoài ra, còn dễ gây nhầm lẫn trong phân phối kết quả lợi nhuận sau thuế.

Hai là, không có sự mâu thuẫn giữa quy định kế toán và Luật Doanh nghiệp.

Mặc dù trong Luật Doanh nghiệp đã quy định trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ cua rthành viên đó đối với công ty; và trong quy định của kế toán cũng có quy định phần vốn góp của chủ sở hữu vào công ty phải được hạch toán theo số thực góp, nhưng ở đây không có mâu thuẫn.

Luật Doanh nghiệp quy định về nghĩa vụ của các thành viên và để đảm bảo cho doanh nghiệp được tồn tại và hoạt động theo đúng quy mô và nội dung đã đăng kí. Trường hợp thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì Luật Doanh nghiệp coi phần chưa gps đó là nợ của thành viên đó với công ty, nhưng luật không yêu cầu hạch toán và phản ảnh khoản chưa góp đó trên báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán). Về góc độ kế toán, mọi nỗ lực của kế toán hiện nay là nhằm cung cấp thông tin phản ánh một cách trung thực nhất hình ảnh về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh để người sử dụng có thể đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, kế toán có những nguyên tắc riêng. Trong các nguyên tắc kế toán đã được quy định tại VAS 01-(Chuẩn mực chung) và VAS 21- (Trình bày báo cáo tài chính), đáng lưu ý ở đây là nguyên tắc "thận trọng" trong VAS 01 và quy định về báo cáo tài chính được xem là đáng tin cậy khi…"phản ánh đúng bản chất kinh tế của cá giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng" (VAS 21). Các nguyên tắc này cho phép kế toán không nhất thiết phải hoàn toàn lệ thuộc vào hình thức pháp lý của các sự kiện và giao dịch kinh tế mà phải căn cứ vào bản chất kinh tế của chúng và phải thận trong khi ghi nhận các khoản doanh thu và tài sản.

Sự độc lập trên đây do bản chất của các công cụ quy định, giữa chúng không có mâu thuẫn với nhau mà thống nhất tồn tại trong chỉnh thể của một nền kinh tế.

Ba là, vấn đề phát sinh và xử lý kế toán.

Nhu cầu thông tin để theo dõi, quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ góp vốn của cá thành viên là nhu cầu chính đáng không những của doanh nghiệp mà còn là nhu cầu của nhiều người khác có quan tâm. Vì vậy, để vừa biết được thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ gíp vốn của chủ doanh nghiệp vừa để đánh giá đúng đắn tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cần phải hoàn thiện thêm như thế nào?

Để xử lý vấn đề này theo chúng tôi:

Thứ nhất, khi phát sinh các khoản vốn góp chưa đủ không đúng hạn, kế toán không ghi sổ kế toán tổng hợp mà chỉ thực ghi đơn theo dõi chi tiết tình hình góp vốn đối với từng thành viên góp vốn theo các chỉ tiêu số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp.

Thứ hai, cuối kỳ kế toán tổng hợp và bổ sung thêm vào thuyết minh báo cáo tài chính phần thuyết minh về vốn chủ sở hữu các nội dung về số vốn cam kết, số vốn đã góp và số vốn chưa góp, như vậy vừa đảm bảo tuân thủ Luật Doanh nghiệp, vừa không trái quy định của kế toán và vừa thoả mãn thông tin cho các đối tượng sử dụng.

Trên đây là quan điểm, đề xuất cách xử lý việc hạch toán khoản vốn góp của chủ sở hữu trong trường hợp thành viên góp vốn chưa góp đủ và dúng hạn các khoản vốn đã cam kết trong doanh nghiệp TNHH. Rất mong nhận được ý kiến trao đổi của bạn đồng nghiệp để hoàn thiện chế độ kế toán cũng như thực tiễn công tác kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Đoàn Thị Dung (Tạp chí Kế toán)
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Vấn đề này thì bạn fải đọc lại luật thương mại nhé về các công ty.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì vốn điều lệ là vốn ban đầu cam kết góp và sẽ chịu trách nhiệm hữu hạn trên vốn đã cam kết góp ban đầu.
Lợi nhuận chia theo tỷ lệ vốn góp mà các thành viên đã cam kết góp.
Còn việc thành viên nào mà góp thiếu so với cam kết thì việc bổ sung đó fải do thành viên đó chịu trách nhiệm kể cả việc khi thu được lãi từ HDKD mà chưa đến thời hạn quy định fải nộp theo cam kết thì ko nộp cũng ko ảnh hưởng gì.
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Dù cá nhân đó nộp thiếu vốn so với cam kết nhưng cá nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trên số vốn cam kết.Phần còn lại là do thỏa thuận giữa các bên. DN có thể yêu cầu cá nhân nộp đủ , không nộp đủ thì hoàn lại vốn.
 
Ðề: nguồn vốn chủ sở hữu

Thứ nhất:
Tôi nhất trí với cách xử lý của Đoàn Thị Dung trên Tạp Chí Kế Toán.
Nghĩa là giữa Luật DN và Chuẩn mực Kế Toán không có mâu thuẫn.

Thứ hai:
Lưu ý 1 điều nữa là trong điều lệ có thể ghi tiến độ góp vốn.
Giả sử Cty đăng ký vốn điều lệ 350tỷ với tiến độ: năm 1 góp 1tỷ, năm 2 góp 4tỷ, năm 3 góp 20tỷ ...
Mỗi tiến độ đó phải cam kết cụ thể ngày hoàn thành.
Và Luật quy định: thông báo cho cơ quan đăng ký KD biết trong vòng 15 ngày kể từ ngày cam kết hoàn thành đó (thông báo đã hoàn thành đúng cam kết hay chưa).
Không hiểu sai nghĩa thành ra là: thành viên góp vốn được phép nợ 15 ngày. Bắt buộc phải nộp đúng ngày cam kết.

Thứ ba:
Con số 90 ngày mà Bằng Lăng nói là số ngày thoả thuận giữa cơ quan đăng ký KD và DN chứ không phải là theo Luật.
Đó là ngày "Cam kết lần cuối" nếu trong trường hợp cam kết theo điều lệ ban đầu đã không được thực hiện đúng.
90 ngày sau ngày cam kết lần đầu.
Con số thoả thuận tối đa 90 ngày này có thể khác nhau theo địa phương, theo thời điểm cụ thể.
Nhưng nếu trường hợp này xảy ra thì cũng hiểu là: đó là ngày để bắt buộc áp dụng Điểm 3 Điều 39 Luật DN. Điểm 2 Điều 39 vẫn có hiệu lực.
Tất nhiên nếu Điều lệ có ghi tiến độ góp vốn thì áp dụng theo Điều lệ để xác định ngày và số tiền cam kết góp lần đầu, lần cuối.

Như vậy được phép nợ nhưng không phải là nợ vĩnh viễn vì bị ràng buộc bởi Điểm 3 Điều 39.
Mà ở Điểm 3 đó, mấu chốt là ngày cam kết lần cuối.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top