Các thủ thuật về máy tinh, mạng

augialong

Member
Hội viên mới
Thấy tạo nhiều Form rắc rối quá nên tớ sẽ gộp tất cả các bài viết liên quan về các thủ thuật vào đây, các bạn nào có thủ thuật nào hay thì post lên cho bà con tham khảo với nha

Tăng hiệu năng của chip

Cho dù chiếc máy tính của bạn có cấu hình mạnh tới đâu thì chắc chắn rằng bạn vẫn không ít lần phàn nàn về hoạt động như rùa bò của nó. Bài viết này xin giới thiệu một thủ thuật giúp bạn cải thiện hiệu năng của bộ vi xử lý (chip)…

Thủ thuật này tỏ ra rất hữu dụng với những người sử dụng máy tính với cấu hình yếu và tốc độ xử lý của chip kém. Để tăng tốc cho chiếc PC chậm chạp của mình, người dùng có thể “tổ chức” cho hệ thống được rảnh rỗi hơn bằng cách ngừng hoạt động của các tác vụ nhàn rỗi vẫn luôn chạy thường trực làm ảnh hưởng tới tốc độ xử lý chung của chip. Khi bạn đã thực hiện được việc tắt những ứng dụng không cần thiết này, chiếc PC của bạn sẽ có cơ hội “hiến dâng” toàn bộ sức lực ít ỏi vốn có cho những công việc mà bạn thực sự muốn hoạt động một cách nhanh chóng nhất.

Mời các bạn làm theo bước sau đây để thực hiện việc dừng hoạt động của những ứng dụng nhàn rỗi.

Đầu tiên, bạn cần đăng nhập vào hệ thống của mình với quyền quản trị cao nhất (administrator mode).

Nhấn chuột vào nút “Start” và di tới lựa chọn “Run”

Trong hộp thoại của lựa chọn “Run” bạn gõ dòng lệnh sau:
Rundll32.exe advapi32.dll,ProcessIdleTasks
run.jpg

Sau đó nhấn OK và hệ thống của bạn sẽ tự động trong công việc nhận dạng, những ứng dụng không cần thiết thường xuyên nhàn rỗi và kết thúc hoạt động của chúng
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

15 thủ thuật với Firefox​

Lợi ích của một trình duyệt sẽ là gì nếu như bạn không thể ngắt, chỉnh sửa và thiết lập nó theo ý muốn? Càng nhiều khả năng thay đổi các thiết lập thì trình duyệt đó càng hữu ích.

Và điều này có nghĩa rằng Firefox là một trình duyệt hữu ích. Firefox là trình duyệt có khả năng tùy biến cao thông qua việc soạn thảo một tập tin văn bản có tên userChrome.css, tạo ra nhiều thay đổi thông qua một lệnh có tên about: config, và sử dụng các add-on miễn phí để mở rộng thêm nhiều đặc tính của trình duyệt.

Trong bài này, tớ sẽ giới thiệu 15 thủ thuật quan trọng nhất với Firefox bao gồm vả việc xây dựng công cụ tìm tìm kiếm trên Firefox như thế nào, cách tăng tốc trình duyệt, cách chỉnh sửa giao diện...Do đó hãy mở trình duyệt mà bạn yêu thích và sẵn sàng khám phá các mẹo hay dưới đây.

1. Tự tạo công cụ tìm kiếm cho Firefox

Bạn muốn tạo một công cụ tìm kiếm trên Firefox cho riêng mình? Rất dễ dàng để tạo một công cụ tìm kiếm do đó bạn có thể truy cập tới bất kì trang web nào ngay bên trong trình duyệt Firefox. Hãy kích mũi tên xổ xuống bên phía trái ô tìm kiếm, chọn “Manage Search Engines” sau đó kích liên kết "Get more search engines" phía trên màn hình. Từ danh sách các trang web hiện ra, kích chọn công cụ tìm kiếm bạn muốn cài đặt.

Có rất nhiều trang web trước đó không xây dựng các công cụ tìm kiếm. Đó không phải là vấn đề lớn bởi bạn vẫn có thể xây dựng cho riêng mình một công cụ tìm kiếm. Trước tiên hãy cài đặt add-on OpenSearchFox. Sau đó, trên trang tìm kiếm hãy kích phải chuột tại ô tìm kiếm và chọn plug-in Add OpenSearch. Từ cửa sổ xuất hiện trên màn hình như hình dưới, nhập tên hiển thị và thêm mô tả chi tiết cho công cụ tìm kiếm rồi kích Next. Sau đó kích Finish và trang web sẽ được thêm vào danh sách công cụ tìm kiếm mà bạn có thể lựa chọn tương tự như các công cụ tìm kiếm khác. Kích mũi tên bên trái ô tìm kiếm để chọn công cụ tìm kiếm bạn vừa thêm vào.

Firefox-tricks-1.jpg

Tự tạo công cụ tìm kiếm​

Chú ý rằng OpenSearchFox không hoạt động hiệu quả với phiên bản Firefox v. 2.0.0.10 hoặc 2.0.0.11. Khi sử dụng add-on trên Firefox v. 2.0.0.1 hoặc 2.0.0.1, bạn sẽ nhận được một thông báo lỗi sau khi kích Finish. Đối với một số trường hợp thì mặc dù xuất hiện thông báo lỗi nhưng công cụ tìm kiếm vẫn được thêm vào danh sách.

2. Sử dụng các từ khóa để tăng tốc tìm kiếm

Bạn không muốn gặp trục trặc khi thêm vào danh sách các công cụ tìm kiếm hay OpenSearchFox không hoạt động không hiệu quả? Sau đây sẽ là một cách khác giúp bạn tìm kiếm nhanh chóng. Trên trang web, kích phải chuột tại ô tìm kiếm và chọn “Add a Keyword for this Search”. Nhập tên và một tên viết tắt dễ nhớ (ví dụ như tên hp cho trang Huffington Post). Sau đó kích OK. Giờ đây để tìm kiếm trang web đó, bạn chuyển tới thanh địa chỉ nhập tên viêt tắt và theo sau là cụm từ tìm kiếm, ví dụ như hp Clinton. Công cụ tìm kiếm sẽ đưa bạn tới trang web đó. Phương pháp tìm kiếm này đôi khi không chính xác nhưng nó thu được hiệu quả trên hầu hết các trang.

3. Tăng tốc Firefox với đặc tính dây chuyền

Đây là cách đơn giản nhất để tăng tốc duyệt web trên Firefox – kích hoạt đặc tính dây chuyền được ẩn. Khi đặc tính này được kích hoạt, bạn có thể gửi đi một vài yêu cầu tới một máy chủ Web trong cùng một thời điểm, hơn là gửi lần lượt từng yêu cầu một, do đó bạn có thể tải về đồng thời nhiều thứ trên cùng một trang web. Mặc định thì đặc tính này không được kích hoạt sẵn trên Firefox, nhưng rất dễ để bật chức năng này lên:
1. Nhập about:config trên thanh địa chỉ và nhấn Enter.
2. Tại ô chữ Filter phía trên trang web, nhập network.http. Một danh sách các thiết lập xuất hiện và bạn có thể quan sát.
3. Kích đúp thiết lập "network.http.pipelining" để thay đổi thành giá trị “true”.
4. Kích đúp thiết lập "network.http.proxy.pipelining" để thay đổi thành giá trị “true”.
5. Kích đúp thiết lập "network.http.pipelining.maxrequests" và tại cửa sổ hiện ra bạn nhập 8 và kích OK.
Chú ý rằng không phải máy chủ web nào cũng có thể tận dụng đặc tính này. Nếu vì một số lý do nào đó mà hiệu suất thực thi giảm, hãy đảo ngược các bước trên để tắt tính năng đó đi.

Firefox-tricks-2.jpg

Dùng about:config để kích hoạt thuộc tính và tăng tốc Firefox​

4. Sử dụng từ khóa để tăng tốc bookmark

Quay trở lại các trang ưa thích sử dụng chức năng bookmark trên Firefox là điều khá là đơn giản - bạn có thật sự muốn làm tất cả bằng chuột hay không? Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các từ khóa để ngay lập tức nhảy tới bất kỳ trang web nào đã được đánh dấu. Để sử dụng từ khóa, sau khi lưu trang web vào bookmark hãy kích phải chuột trên bookmark chọn Properties, nhập vào một từ khóa ngắn (hay thậm chí chỉ cần một hay 2 chữ cái) tại trường “keywork” và kích OK. Bây giờ, mỗi khi muốn vào trang web bạn chỉ cần nhập từ khóa trên thanh địa chỉ Firefox, trình duyệt sẽ tự động liên kết tới trang web đó.

Firefox-tricks-3.jpg

Thêm từ khóa vào bookmark​

5. Sửa đổi giao diện Firefox với userChrome.css

Nếu bạn muốn thực hiện một số sửa đổi giao diện Firefox thì sẽ phải chỉnh sửa một tập tin có tên là userChrome.css. Đây là tập tin dạng CSS chứa các cấu trúc hiển thị giao diện Firefox.

Trước khi có thể chỉnh sửa tập tin này thì bạn cần phải tạo ra tập tin đó trước bởi vì Firefox không mặc định có sẵn tập tin đó để sử dụng. Bạn cần lấy một tập tin .css có sẵn và đổi tên thành userChrome.css. Với Window Vista, tìm tới thư mục C:-/Users\Ten\AppData\Roaming\Mozilla\Firefox\Profiles\xxxxxxxx.default\chrome, trong đó Ten là tên tài khoản của bạn và .xxxxxxxx là 8 kí tự được chọn ngẫu nhiên.

Với Windows XP, tìm tới thư mục C:-/Documents and Settings\Ten\Application Data\Mozilla\Firefox\Profiles\default.xxxxxxxx\chrome, trong đó Ten là tên tài khoản XP và .xxxxxxxx là các ký tự được chọn ngẫu nhiên. Trong thư mục, bạn sẽ tìm thấy tập tin có tên userChrome-example.css. Đổi tên thành userChrome.css và đã sẵn sàng để bắt đầu chỉnh sửa.

Chú ý: Thư mục Application Data sẽ không hiển thị trừ phi bạn đã chọn tùy chọn hiển thị các tập tin và thư mục ẩn. Để thực hiện điều này từ một cửa sổ thư mục, chọn Tools rồi chọn Folder Options, sau đó kích vào View và chọn nút “Show hidden files and folders”.

userChrome-example.css là tập tin văn bản do đó bạn sẽ chỉnh sửa tập tin này bằng một phần mềm chính sửa văn bản ví dụ như Notepad. Giống như các thủ thuật trên, bạn sẽ thêm các dòng mã và text vào tập tin userChrome.css để thay đổi giao diện Firefox.

Sẽ rõ ràng hơn nếu nhập mã và kèm theo một dòng chú thích để giúp bạn ghi nhớ mã đó thực hiện lệnh gì. Tập tin userChrome.css sẽ lờ đi các dòng chú thích đó và không biên dịch nó như các dòng mã lệnh. Để tạo ghi nhớ hãy bao bọc các chú thích bằng /* mở đầu và */ kết thúc, ví dụ như:
/* Đây là chú thích */
Tập tin userChrome.css sẽ lờ đi các dòng lệnh giữa /* và */.

6. Đặt hình ảnh lên thanh công cụ Firefox

Nếu bạn không thích nền đơn giản của thanh công cụ Firefox, đừng lo lắng – bạn có thể đặt vào đó hình ảnh của riêng bạn. Hãy nhập đoạn mã sau vào tập tin userChrome.css và đặt hình ảnh bạn muốn sử dụng, background.gif, vào cùng thư mục với userChrome.css. Hình ảnh có thể có bất kỳ tên gì và Firefox hỗ trợ hầu hết các định dạng hình ảnh.
Đây là đoạn mã được sử dụng:

/* Thay đổi ảnh nền trong trình duyệt */
menubar, toolbox, toolbar, .tabbrowser-tabs {
background-image: url("background.gif") !important;
background-color: none !important;
}

Hình ảnh bạn sử dụng sẽ tự động co giãn để vừa với thanh công cụ.

7. Chỉnh sửa các nút stop, back và forward

Bạn có cảm thấy rắc rối với những nút Stop lớn trên thanh công cụ Firefox hay thậm chí trường hợp không có nút Stop đó? Còn với các nút Forward hay Back thì sao? Khi không có trang nào để quay trở lại hay đi tới thì liệu các nút đó có ẩn đi được hay không?

Có một cách dễ dàng thay đổi thiết lập các nút đó như sau. Thêm các dòng sau xuống phía dưới trong tập tin userChrome.css. Chú ý rằng với thủ thuật này, các nút sẽ vẫn xuất hiện khi vẫn còn đang được sử dụng. Ví dụ khi trang web đang được tải, nút Stop sẽ hiển thị, do đó bạn có thể dừng tải trang web đó, nút Stop sẽ không hiển thị khi trang web đã load xong. Các nút Forward và Back buttons sẽ xuất hiện khi có trang nào đó để quay trở lại hay đi tới:

/* Ẩn nút Stop khi không tải trang web*/
#stop-button[disabled="true"] { display: none; }

/* Ẩn nút Back button khi không có trang nào để quay trở lại*/
#back-button[disabled="true"] { display: none; }

/* Ẩn nút Forward khi không có trang nào để đi tới*/
#forward-button[disabled="true"] { display: none; }

Firefox-tricks-4.jpg

Vẫn nhìn thấy nút Forward ...
Firefox-tricks-5.jpg

... và giờ thì không.

8. Di chuyển sidebar

Firefox có một sidebar giúp xem lại các trang web mà bạn đã duyệt qua hoặc đánh dấu. Thanh công cụ này hiển thị mặc định bên phía tay trái khi chọn View -> Sidebar. Nếu muốn bạn có thể thay đổi vị trí cho thanh công cụ này sang phía bên phải bằng cách thêm các dòng mã sau vào tập tin userChrome.css:

/* Đặt sidebar sang phía bên phải cửa sổ */
hbox#browser { direction: rtl; }
hbox#browser > vbox { direction: ltr; }

Firefox-tricks-6.jpg

Sau khi chỉnh sửa userChrome.css, thanh Sidebar sẽ hiển thị bên phải thay vì bên trái như mặc định.

9. Thay đổi thanh công cụ tìm kiếm

Bạn không thích độ rộng thanh tìm kiếm nằm ở phía góc trên của trình duyệt Firefox? Để chỉnh sửa bạn chỉ việc xác định độ rộng mình mong muốn tính theo đơn vị pixel. Nhập đoạn mã sau vào tập tin userChrome.css để chỉnh độ rộng thanh công cụ tìm kiếm thành 600 pixel như trong ví dụ:

/* Tăng độ rộng cho công cụ tìm kiếm (tăng chiều rộng thành 600 pixel) */ #search-container, #searchbar {
max-width: 600px !important;
width: 600px !important; }

Firefox-tricks-7.jpg

Kích thước thông thường của ô tìm kiếm...
Firefox-tricks-8.jpg

... và sau khi đã tăng lên.

10. Gỡ bỏ các mục trên Menu

Có những mục trên menu mà bạn ít khi dùng tới (như mục Help), và cũng không khó nếu muốn chúng biến mất. Để gỡ bỏ mục Help, thêm đoạn mã sau vào tập tin userChrome.css:

/* Gỡ bỏ menu Help */
menu[label="Help"] {
display: none !important; }


Bạn có thể gỡ bỏ bất kì một menu nào bằng cách sử dụng cùng một đoạn mã như trên và thay vào tên menu tương ứng (File, Edit, View, History, Bookmarks hoặc Tools). Ví dụ sau gỡ bỏ cả hai menu Help và Tools, bạn thêm đoạn mã sau vào tập tin userChrome.css:

/* Gỡ bỏ memu Help và Tools */
menu[label="Tools"], menu[label="Help"] {
display: none !important; }

Firefox-tricks-9.jpg

Firefox với các menu thông thường ...

Firefox-tricks-10.jpg

... Firefox sau khi ẩn đi menu Help và Tools

(còn tiếp ....) [/CENTER]
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

11. Bảo vệ an toàn cá nhân khi lướt web với Firefox

Khi lướt qua các trang web trên mạng, mọi thông tin về bạn sẽ như một cuốn sách mở. Các trang web có thể thu thập một khối lượng thông tin khổng lồ về bạn bao gồm cả việc theo dõi các hoạt động trực tuyến, nắm được hệ điều hành và trình duyệt web đang sử dụng, tên máy tính và trang web cuối cùng bạn ghé thăm, kiểm tra địa chỉ IP và sử dụng địa chỉ này để xác định vị trí địa lý hiện tại của bạn.

Có một cách đơn giản để bảo vệ cho các thông tin trên không bị tiết lộ từ các trang web, hãy dùng add-in FoxTor. FoxTor sử dụng phần mền Tor để chuyển toàn bộ thông tin truyền thông của bạn tới một mạng khổng lồ trên máy chủ Tor còn được gọi là “các bộ định tuyến thay thế” nó cho phép các trang khác hay những người khác không thể theo dõi các hoạt động của bạn.

Trước tiên bạn cần cài đặt phần mềm Tor miễn phí. Tải xuống và cài đặt Tor và bao gồm cả Privoxy.

Cài đặt add-in FoxTor và bạn sẽ thấy thanh trạng thái Tor ở phía góc trái bên dưới màn hình, nếu trạng thái là Unmasked tức là bạn chưa được bảo vệ còn ngược lại nếu trạng thái là Masked thì có nghĩa là bạn đã được bảo vệ. Kích vào góc để chuyển đổi giữa chế độ Masked và Unmasked.

Firefox-tricks-11.jpg

FoxTor bảo vệ bạn an toàn khi duyệt web.

12. Giới hạn sử dụng RAM trên Firefox

Liệu Firefox có sử dụng quá nhiều RAM? Hãy giới hạn khối lượng RAM mà Firefox sử dụng. Bạn thực hiện theo các bước sau:

1. Nhập about:config trên thanh địa chỉ và kích Enter.

2. Tại ô nhập Filter phía trên trang web hãy điền browser.cache.

3. Nhấp đúp vào "browser.cache.memory.capacity".

4. Giá trị mặc định là 50000. Nếu bạn không có nhiều bộ nhớ cho hệ thống, hãy thay đổi giá trị cho phù hợp và kích OK.

13. Sử dụng bảng phím tắt Firefox

Các phím tắt thông dụng

Phím tắt bàn phím Chức năng

Ctrl-D Thêm bookmark
Ctrl-B Hiển thị các bookmark trên sidebar
Ctrl-J Hiển thị tải về
F11 Chế độ mở rộng toàn màn hình
Ctrl-H Hiển thị history
Ctrl-P In
F5 Làm mới trang web

Phím tắt điều hướng

Phím tắt bàn phím Chức năng

Alt-Mũi tên trái Quay trở lại
Alt-Mũi tên phải Tới trang tiếp theo
Ctrl-O Mở tậpt in
F6 Frame tiếp theo
Shift-F6 Frame trước đó
Alt-Home Về trang chủ
Ctrl-L Tới thanh địa chỉ
Ctrl-K Tới thanh tìm kiếm
Esc Dừng
Ctrl-T Mở tab mới
Ctrl-W Đóng tab
Ctrl-Tab Đi tới tab tiếp theo
Ctrl-Shift-Tab Về tab trước đó
Ctrl- (1-9) Chọn tab đặc biệt
Alt-F4 Đóng cửa sổ
Ctrl-N Mở cửa sổ mới

Phím tắt chữ

Phím tắt bàn phím Chức năng

Ctrl-C Copy
Ctrl plus - Giảm kích thước chữ
Ctrl plus + Tăng kích thước chữ
Ctrl-0 Về kích thước mặc định

14. Tùy biến in trên Firefox

Firefox đưa ra rất nhiều các điều khiển in ấn trang web bao gồm in các dầu trang và cuối trang, nội dung của đầu và cuối trang, đặt lề cho trang và nhiều thứ khác. Để tùy chỉnh in ấn, chọn File -> Page Setup. Kích thẻ Margins & Header/Footer và bạn sẽ thấy cửa sổ màn hình dưới đây:

Firefox-tricks-12.jpg

Tuỳ chọn in trong Firefox​

Phần phía trên màn hình cho phép bạn thiết lập các lề trên, lề dưới và lề bên cạnh của trang. Phần phía dưới màn hình cho phép bạn chọn kiểu in đầu trang và cuối trang và chọn in đường dẫn trang, ngày tháng... Hãy lựa chọn từ danh sách xổ xuống.

Nếu bạn chưa hài lòng với các tùy chọn trong danh sách sẵn có thì cũng có thể tùy chỉnh in ấn bằng cách chọn Custom tại bất kì danh sách xổ xuống nào, và một hộp chọn Custom xuất hiện. Những ký tự bạn nhập vào ô text này sẽ được hiển thị khi in ra. Khi kết hợp các mã sử dụng các biến lại với nhau sẽ cho bạn các kết quả in ấn như mong muốn. Đây là danh sách các biến và chức năng của chúng:

Biến Kết quả in
&PT Trang hiện tại và tổng số trang in (ví dụ: "1 of 4")
&P Số trang
&D Ngày
&U URL
&T Tiêu đề trang


Bạn có thể kết hợp các mã trên với text. Ví dụ như bạn vào trang web ngày May. 06, 2008, Trang web có 5 trang in và mã sẽ có dạng:

In trang &P ngày &D

Đây là trang 3 khi in ra:

In trang 3 ngày 5/06/2008

15. Tải trang web được đánh dấu vào sidebar

Nếu bạn đã đánh dấu một trang web và trong lần quay trở lại tiếp theo bạn có để thiết lập cho Firefox tải trang này về từ Sidebar hơn là từ cửa sổ trình duyệt chính. Kích trang web được đánh dấu trên Sidebar, chọn Properties, kiểm tra hộp kiểm “Load this bookmark in the slidebar” sau đó kích OK. Bây giờ khi bạn chọn từ bookmark để vào trang web đó thì trang này sẽ được tải vào Sidebar. Bạn có thể cần mở rộng độ rộng của Sidebar bằng cách kéo góc bên phải để hiển thị đúng trang web. Hình minh họa bên dưới thể hiện một trang web được tải từ Sidebar và một trang khác được tải từ cửa sổ trình duyệt chính.

Firefox-tricks-13.jpg

Xem một trang web trên Sidebar​
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Thấy tạo nhiều Form rắc rối quá nên tớ sẽ gộp tất cả các bài viết liên quan về các thủ thuật vào đây, các bạn nào có thủ thuật nào hay thì post lên cho bà con tham khảo với nha

Tăng hiệu năng của chip

Cho dù chiếc máy tính của bạn có cấu hình mạnh tới đâu thì chắc chắn rằng bạn vẫn không ít lần phàn nàn về hoạt động như rùa bò của nó. Bài viết này xin giới thiệu một thủ thuật giúp bạn cải thiện hiệu năng của bộ vi xử lý (chip)…

Thủ thuật này tỏ ra rất hữu dụng với những người sử dụng máy tính với cấu hình yếu và tốc độ xử lý của chip kém. Để tăng tốc cho chiếc PC chậm chạp của mình, người dùng có thể “tổ chức” cho hệ thống được rảnh rỗi hơn bằng cách ngừng hoạt động của các tác vụ nhàn rỗi vẫn luôn chạy thường trực làm ảnh hưởng tới tốc độ xử lý chung của chip. Khi bạn đã thực hiện được việc tắt những ứng dụng không cần thiết này, chiếc PC của bạn sẽ có cơ hội “hiến dâng” toàn bộ sức lực ít ỏi vốn có cho những công việc mà bạn thực sự muốn hoạt động một cách nhanh chóng nhất.

Mời các bạn làm theo bước sau đây để thực hiện việc dừng hoạt động của những ứng dụng nhàn rỗi.

Đầu tiên, bạn cần đăng nhập vào hệ thống của mình với quyền quản trị cao nhất (administrator mode).

Nhấn chuột vào nút “Start” và di tới lựa chọn “Run”

Trong hộp thoại của lựa chọn “Run” bạn gõ dòng lệnh sau:
Rundll32.exe advapi32.dll,ProcessIdleTasks
run.jpg

Sau đó nhấn OK và hệ thống của bạn sẽ tự động trong công việc nhận dạng, những ứng dụng không cần thiết thường xuyên nhàn rỗi và kết thúc hoạt động của chúng
Làm thử nhưng ko thấy hiện lên một cái gì hết. thế nên cũng chưa biết là kiểm chứng cái lệnh này như thế nào nữa :banghead:
Ko biết là nó có như augialong nói ko hẹ ^^:sweatdrop:
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Làm thử nhưng ko thấy hiện lên một cái gì hết. thế nên cũng chưa biết là kiểm chứng cái lệnh này như thế nào nữa :banghead:
Ko biết là nó có như augialong nói ko hẹ ^^:sweatdrop:

Khi thao tác lệnh này thì sẽ không hiện lên một bảng nào vì thế bạn muốn biết chính xác lệnh này hoạt động ra sao thì trước hết bạn vào Task Manager (phím tắt Alt+ctrl+del) trong phần Processes các bạn sẽ nhìn thấy 1 loạt các chương trình chạy theo cùng Win. Đôi khi có những chương trình bạn cài mặc định 1 tg nhưng quên không sử dụng đến nó hoặc có sử dụng nhưng hiếm khi dùng tới, nhưng nó thì vẫn luôn đồng hành khởi động cùng Windows làm cho khả năng xử lí của Chip nặng nề vì thế bạn sử dụng lệnh này nó sẽ đóng tất cả các chương trình không cần thiết trong bộ vi sử lí, làm cho tính năng hoạt động của Chip ít bị chia sẻ hơn ==> làm máy bớt rùa hơn. Vài dòng gửi đến bạn nhé.

Mong các bạn lưu ý điều này, tất cả những bài viết về thủ thật mình post nên đây, mình đều đã thử nghiệm qua và đều hoạt động như bài viết, vì thế nếu có vấn đề gì thắc mắc cứ post lên mình sẽ trả lời cùng các bạn. Thân
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Một số thủ thuật trong Windows

1. Huỷ cài đặt hiện thị file nén (zip) trong Windows XP
Trong Windows XP các file nén dạng zip được hiện thị dưới dạng thư mục (folder). Để huỷ bỏ việc hiện thị này bạn làm như sau:
- Mở chế độ dòng lệnh (Command Line: Start/run/cmd ) ra.
- Đánh lệnh: regsvr32 /u zipfldr.dll
Để hiện thị lại như ban đầu bạn dùng lệnh: regsvr32 zìpfldr.dll

2. Tắt thông báo lỗi (Error Reporting)

Nếu bạn đang sử dụng WindowsXP chắc hẳn bạn đã từng nhận được hộp thoại thông báo dang:

Thông báo này hiện thị khi máy tính của bạn có ứng dụng nào dó bị lỗi do chúng không được tắt đúng qui cách (khởi động lại máy khi các ứng dụng đang chạy, máy bị treo cứng bạn buộc phải nhấn restart lại…).

Thường thì thông báo xuất hiện sau khi máy đã được khởi động lại sau một sự có nào đó. Thông báo này nhắm mục đích gửi lỗi này đến Microsoft.
Windows cho phép bạn tùy biến các thông báo lỗi này bằng cách: (vào System trong Control Panel chọn Advanced chọn Error Reporting .

Để không hiện thị những thông báo lỗi này về sau nữa bạn bỏ lựa chọn: But notify me when critical errors occur.

3. Ngăn chặn việc ghi dữ liệu vào thiết bị lưu trữ là USB

Chắc hẳn hầu hết các bạn sử dụng máy tình đều có trang bị cho mình một thiết bị lưu trữ bằng USB. Và việc trao đổi dữ liệu qua lại giữa USB là thường xuyên xảy ra có cách nào ngăn không cho người khác copy dữ liệu từ máy mình về USB của họ không? Dưới đây sẽ là cách thực hiện điều đó (Chỉ có hiệu quả với Windows XP SP2).
- Đầu tiên bạn mở Registry Editor ra (Start/ run/regedit )
- Tới:
HKEY_LOCAL _MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ StorageDevicePolicies
- Vào Edit > New >DWORD Value
- Nhập giá trị là 1 (để ngăn không cho copy vào USB), 0 (cho phép copy).
- Sau khi thiết lập giá trị bạn khởi động lại máy để thấy kết quả.

4. Xem thông tin máy tính

Để hiện thị một cách đầy đủ và rõ ràng những thông tin máy tính của bạn rất đơn giản bạn làm như sau:
- Mở chế độ dòng lệnh (Start>Run>CMD)
- Ở cửa sổ dòng lệnh bạn đánh: systeminfo và Enter
Thế là tất cả thông tin cần thiết về máy tính của bạn hiện ra ( phiên bản Windows, dung luợng bộ nhớ, …). Thật dễ ràng phải không ?
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

cho mình hỏi máy mình đang chơi game thì bị reset lại nhìu lần có phải là do virus ko?diệt bằng cách nào?Thanks
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

cho mình hỏi máy mình đang chơi game thì bị reset lại nhìu lần có phải là do virus ko?diệt bằng cách nào?Thanks

Trường hợp máy tự động restart sau khi đang sử dụng có nhiều nguyên nhân, bạn cần phải thử nghiệm trên phần mềm lẫn phần cứng để có thể tìm ra nguyên nhân và khắc phục:

1. Ổ cứng bị lỗi vật lý (bad)

Khi bị lỗi này, có thể chương trình bạn đang chạy một số tập tin nằm trong vùng bị lỗi thì máy sẽ khởi động lại. Ngoài ra, Card màn hình, RAM gắn lỏng lẻo cũng có thể gây ra tình trạng tương tự, tuy nhiên thường thì chúng sẽ xuất hiện màn hình "xanh" báo lỗi.

Cách giải quyết: Vào Windows Explorer, chọn ổ đĩa cài đặt hệ thống, thường là ổ C, phải chuột, chọn Properties, chọn thẻ Tools, sau đó click vào Check Now ở phần Error-checking để kiểm tra lỗi đĩa. Có thể sử dụng các phần mềm cao cấp từ các hãng thứ 3 để việc kiểm tra và xử lý được chuyên nghiệp hơn như RepairDisk Manager của Raxco.

Bạn cần sao lưu lại dữ liệu trong trường hợp này, vì đó cũng là tín hiệu của ổ cứng sắp đến giới hạn "tuổi thọ".

2. Nhiệt độ trong thùng máy quá nóng

- Có thể do quạt của CPU đã hỏng bạn cần kiểm tra lại, vì đây là nguyên nhân rất nguy hiểm có thể gây hư hỏng hệ thống phần cứng.

- Gắn thêm các quạt trong case hoặc bộ làm mát bằng nước.

- Để máy ở chỗ thoáng mát sẽ làm tăng tuổi thọ các thiết bị trong hệ thống.

- Dùng các chương trình kiểm tra nhiệt độ trong thùng máy.

3. Nguồn điện không ổn định

Có nhiều cách thức để kiểm tra dòng điện mà bộ nguồn cung cấp cho máy tính của bạn. Bộ nguồn tốt phải cung cấp được dòng điện "sạch" cho các linh kiện. Có nhiều người cho rằng các đường điện càng cao sẽ càng tốt nhưng thực tế điều này không đúng. Vấn đề ổn định dòng điện phải được đặt lên hàng đầu.Để theo dõi đường điện của bộ nguồn mới mua, bạn có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như Speedfan với chức năng lập biểu đồ theo thời gian.

Tất nhiên, giá trị cụ thể của các dòng điện do chương trình đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Để có con số chính xác, bạn nên sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng.

4. Virus

Đây là trường hợp khả thi nhất. Khá nhiều loại virus làm cho hệ thống tự động restart lại liên tục.bạn có thể tham khảo thêm tại: http://danketoan.com/forum/showthread.php?t=79773 , nếu như làm cách này không được thì bạn cần có 1 chương trình antivirus luôn được thực thi ở chế độ thời gian thực (real-time), cập nhật virus database mới nhất từ hãng sản xuất. Sau đó ngắt mạng (LAN, Internet) và tiến hành quét lại toàn bộ hệ thống (Full scan). Có thể sử dụng các trình antivirus như: Bitdefender Pro 10 Plus, AVG Antivirus, NOD32 Antivirus, Kaspersky Antivirus. Hoặc bạn có thể vào http://bkav.com.vn/default.aspx (nếu có điều kiện mua bản quyền của BKAVPro bảo đảm chất lượng mà dung lượng rất nhẹ)

Trường hợp xấu nhất có thể phải cài đặt lại toàn bộ hệ thống nhưng đừng bung tập tin sao lưu Ghost để khôi phục lại hệ thống vì rất có thể trong tập tin Ghost đã bị nhiễm virus sẵn.
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Những điều chưa biết về Pin Laptop

Ngày nay càng ngày công nghệ càng phát triển, các hãng điện tử cạnh tranh ác liệt, đua nhau về cạnh tranh công nghệ, về giá cả. Vì thế mà laptop ngày ko còn là mặt hàng quá xa xỉ đối với mọi người nữa, ngày càng có nhiều người xài laptop nhưng không hẳn ai cũng hiểu rõ về cấu hình loại máy này và đặc biệt Pin laptop lại càng ít được người quan tâm và biết đến vì thế bài này mình xin giới thiệu qua về Pin laptop và một số điều cần chú ý khi sử dụng

Các loại pin của laptop:

Pin Lithium-Ion: hầu hết máy laptop đời mới sau này, nó cho bạn từ 300-500 chu kỳ charge/ discharge. Loại pin này không thích đợi đến khi hết hẵn mới charge lại và bạn nên tránh làm điều này cho nó. Công nghệ vẫn tiếp tục được cải tiến để có thể luôn là loại pin lựa chọn cho mọi máy laptop trong tương lai.

Nhiệt độ cao dường như có ảnh hưởng xấu đến tuổi thọ của pin. Các nhà sản xuất pin này tin rằng cuộc sống lý tưởng cùa nó kéo dài từ 2-3 năm.

Hầu hết pin loại này chết sớm hơn thường là do tiếp xúc ở môi trường quá nóng hơn là thói quen charge/discharge của người dùng.

Loại pin Nickel (pin cadmium và nickel hydro kim loại): Trái với loại pin Lithium, pin này lại thích để hềt hẵn rồi mới charge lại. Nếu pin Nickel chỉ mới discharged một phần trước khi charge tiếp, đời sống pin sẽ tổn hại.

Loại pin này có điện thế 3 lần ít hơn pin Lithium (1.2V thay vì 3.6V) làm nó ít dùng hơn trong công nghệ máy tính xách tay. Nếu laptop của bạn xưa 3 năm về trước hay hơn nữa, rất có thể nó dùng loại pin này.

Thiết lập cấu hình năng lượng pin không đúng:

Phải chắc chắn thiết lập cấu hình này thật đúng đế có chế độ tiết kiệm năng lượng pin. Win-dows có 2 chế độ đặc biệt cho máy laptop:

1) Chế độ cho sử dụng laptop có mục đích giảm thiểu năng lượng dùng tiết kiệm cho pin nhưng phải đúng để cho tốc độ hệ thống không bị ảnh hưởng nhiều .
2) Chế độ năng lượng pin dành xài được thời gian tối đa có giảm thiểu sử dụng pin nhưng không chỉnh đúng lại khi nhu cầu cần phải thay đổi. Bạn chỉ nên dùng chế độ này trong 1 trường hợp ít hoạt động nhất như là đọc tài liệu và lấy tư liệu trong cuộc hội thảo nào đó.
3) Dùng chế độ cho việc dùng xài pin được tối đa (lâu dài):
a) ở nút Start chọn Control Panel, chắc là nhìn ở mục Category view, chọn Performance and maintenace. Click vào Power options.
b) Chọn tiếp vào thanh Power Schemes
c) Click vào mũi tên dưới Power schemes và click tiếp Max battery , OK
d) Bạn cũng có thể tạo ra nhiều custom power schemes tuỳ theo nhu cầu của bạn.

14228.jpg


Những việc cần tránh làm cho máy laptop :

1) Chạy những chương trình tiêu hao qua nhiều năng lượng pin: Đừng hy vọng pin máy bạn xem suốt 2 giờ xem phim DVD. Nếu bạn có sẵn thêm pin dự trữ mới làm chuyện ấy không trở ngại.

2) Chỉnh lại thiết lập độ sáng màn hình: Để giảm tiêu thụ pin của laptop vì đấy là nguồn tiêu hao năng lượng nhiều nhất.

3) Tuổi thọ của pin: Rất nhiều người tin rằng pin laptop chỉ tốt trong vòng một năm. Điều này không đúng hẵn vì có người đã xài nhiều laptop qua khá nhiều năm. Có thể đúng là quá tốt cho 2 năm đầu nhưng sau đó sẽ giảm chất lượng.
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Những cách nêu, mình đã thử thất thú vị tuy nhiên có 1 vài cái mình làm mà không được chẳng biết có lỗi gì không
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Gỡ bỏ Windows XP SP 2 một cách an toàn​

Phiên bản Windows XP SP2 vừa tung ra thì lại bị lỗi bảo mật và còn không tương thích với nhiều chương trình. Nếu bạn muốn gỡ bỏ XP SP2 thì bài viết này sẽ giúp bạn một số cách có thể gỡ bỏ phiên bản này một cách nhanh chóng và suôn sẻ nhất.


Cách 1: Sử dụng Recovery Console

Đầu tiên bạn dùng đĩa CD cài đặt WinXP để khởi động (boot) từ CD. Khi gặp màn hình thông báo cài đặt, bạn nhấn R để khởi động Recovery Console. Tiếp tục bạn chọn câu hỏi. Lưu ý, bạn phải chọn một số cụ thể trước khi nhấn phím enter.

Ví dụ 1: C:-/windows

Sau đó bạn điền vào password của admin. Điều này các bạn thường bỏ qua không thiết lập. Tuy nhiên nếu không biết, thì bạn cứ enter. Đừng cố nhớ, nếu bạn gõ sai bạn sẽ không thể tiếp tục. Tiếp theo tại dấu nhắc bạn gõ cd $ntservicepackuninstall$\spuninst. Nhấn Enter.

Tiếp theo bạn gõ tiếp spuninst.txt (để xem những danh sách những file đang thực thi). Sau khi quá trình remove hoàn tất, bạn gõ exit là restart lại máy tính ở chế độ safe mode ( nhấn F8 và chọn chế độ safe mode ).

Tuy nhiên nếu thấy màn hình đen thì bạn nên tắt nguồn và restart lại lần nữa. Khi đó bạn sẽ vào được hệ thống. Sau khi máy tính khởi động lại, Windows Explorer (explorer.exe) sẽ không hoạt động, các icon đều biến mất, thay vào đó là những icon lạ hoắc không hình dạng. Để giải quyết trường hợp trên, bạn làm như sau. Nhấn CTRL + ALT + DEL để vào TASK MANAGER.

Chọn vào File > New Task, gõ regedit. Sau đó tìm đến từ khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Services\RpcSs
Tạo mới một key mới là ObjectName với giá trị là LocalSystem. Nhấn Ok để hoàn tất. Khởi động lại máy tính.

Cách 2: Sử dụng System restore

Để thực hiện bạn nhấn Windows + R để mở hộp thoại Run. Sau đó gõ vào hộp thoại run dòng lệnh: %SystemRoot%\System32\restore\rstrui.exe.

Nhấn OK. Hộp thoại System Restore xuất hiện. Bạn chọn Restore My Computer To An Earlier Time. Nhấn Next. Chọn thời điểm bạn updates XP SP2. Nhấn Next và làm theo hướng dẫn trên màn hình để hoàn tất quá trình gở bỏ XP SP2. Restart lại máy tính.

Cách 3: Sử dụng công cụ Add or remove programs trong Control Panel

Nhấn Windows + R. Hộp thoại run hiển thị, bạn gõ vào appwiz.cpl. Nhấn OK để vào Add remove Programs (bạn cũng có thể vào danh sách chương trình cài đặt, khi đó bạn sẽ gặp ngay Windows XP Service Pack 2 trong Program list. Nhấn Remove để gở bỏ ra khỏi hệ thống).

Một vài lưu ý khi thiết lập

Cách 3 đơn giản nhất, tuy nhiên nếu chỉ trình bày cách 3 một cách riêng lẻ thì bạn sẽ gặp trường hợp như cách 1 là các icon không hiển thị. Do vậy cách giải quyết đã trình bày ở cách 1 .

Cách 1 chỉ áp dụng sau khi bước 2 và bước 3 thất bại. Trong trường hợp đó cách 1 vẫn là hiệu quả nhất và gom lại cả ba cách là có chung một giải pháp là đụng tới regedit. Do đó bạn nên sao lưu trước khi thiết lập…

Theo kinh nghiệm thì hoàn toàn không có việc gì xảy ra khi gở bỏ SP2. Ngoại trừ icon không hiển thị và cách giải quyết đều cho kết quả tốt đẹp.
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Cài đặt và cấu hình Windows Server 2008​

Cùng với sự kiện ra mắt phiên bản Windows Microsoft Server 2008 sắp tới, bài này sẽ cung cấp cho bạn thấy một đặc tính của hệ điều hành mới đáng được quan tâm này. Trong bản Windows Server 2008 có tùy chọn thực hiện cài đặt Windows Server Core cung cấp cho bạn tập hợp các công cụ nhỏ nhất để chạy trên Windows.


Bạn được cung cấp một nhân và dòng lệnh để quản lý máy chủ. Đây là những cái thiết yếu cơ bản nhất cho phép cấu hình ngắn gọn Windows. Kiểu cài đặt này rất hoàn hảo đối với một trung tâm dữ liệu.

Cài đặt

Trong lần đầu tiên chạy cài đặt Windows Server 2008, bạn có 2 tùy chọn cài đặt là:

* Windows Server 2008 Enterprise (Full Installation) (Cài đặt đầy đủ)
* Windows Server 2008 Enterprise (Server Core Installation) (Cài đặt Server Core)

Thực hiện theo 8 bước như trong các hình vẽ dưới đây để thực hiện cài đặt Windows Server Core.

Windows-Server-2008-1.jpg

Hình A

Windows-Server-2008-2.jpg

Hình B

Windows-Server-2008-3.jpg

Hình C

Windows-Server-2008-4.jpg

Hình D

Windows-Server-2008-5.jpg

Hình E

Windows-Server-2008-6.jpg

Hình F

Windows-Server-2008-7.jpg

Hình G

Windows-Server-2008-8.jpg

Hình H

(Còn tiếp...)
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Tiếp theo ...
Sau khi cài đặt, cửa sổ màn hình chính xuất hiện và bạn đã sẵn sàng để đăng nhập như trong Hình I. Tên đăng nhập duy nhất là Administrator và mật khẩu để trống (Hình J). Bạn được yêu cầu thay đổi mật khẩu và thiết lập một mật khẩu Administrator trong lần đăng nhập đầu tiên.

Windows-Server-2008-9.jpg

Hình I

Windows-Server-2008-10.jpg

Hình J

Sau khi đăng nhập (Hình K), bạn đã sẵn sàng để cấu hình ngày, giờ và vùng thời gian. Tại dòng lệnh nhập: controltimedate.cpl và thiết lập các tùy chọn phù hợp (Hình L).

Windows-Server-2008-11.jpg

Hình K

Windows-Server-2008-12.jpg

Hình L

Nếu bạn cần cấu hình và thay đổi các thiết lập bàn phím, hãy nhập lệnh sau: control intl.cpl (Hình M).

Windows-Server-2008-13.jpg

Hình M

Hãy di chuyển và thay đổi tên máy chủ, tên mặc định là một nhóm các kí tự và số ngẫu nhiên. Bạn có thể xem tên máy chủ hiện tại bằng cách nhập lệnh sau:

c:windowssystem32hostname

Hãy đổi tên máy chủ là ssw-svr15 bằng cách thực hiện dòng lệnh dưới đây:

c:windowssystem32netdom renamecomputer %computername% /NewName:ssw-svr15


Windows-Server-2008-14.jpg

Hình N

Sau khi chọn để xử lý, thao tác được thực hiện thành công. Bạn cần phải khởi động lại máy chủ bằng lệnh shutdown. Cú pháp là:

shutdown /?

Sau khi xem lại cú pháp (Hình N) nhập lệnh sau: shutdown /r (chuyển đổi giữa tắt và khởi động lại máy tính) /t 10 (Đợi 10 giây để tắt và khởi động lại) /c “Changed Server Name” (thêm ghi chú với độ dài tối đa là 512 kí tự). Toàn bộ cú pháp như sau:

shutdown /r /T 10 /C "Changed Server Name"


Windows-Server-2008-15.jpg

Hình O

Bây giờ hãy cấu hình mạng để chúng ta có thể đưa máy chủ vào một miền. Để biết được bạn phải cấu hình giao diện nào, (Hình P) hãy nhập:

netsh interface ipv4 show interface


Windows-Server-2008-16.jpg

Hình P

(Còn tiếp...)
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Tiếp theo..
Local Area Connection có một giá trị chỉ mục của 2. Hãy tiến hành và cấu hình configure TCP/IP cho kết nối. (Hình Q) Nhập lệnh sau để thiết lập thông tin TCP/IP:

netsh interface ipv4 set address name="2" source=static address=192.168.1.199 mask=255.255.255.0 gateway=192.168.1.1


Windows-Server-2008-17.jpg

Hình Q

Thực hiện theo ví dụ sau để cấu hình DNS (Hình R):

netsh interface ipv4 add dnsserver name="2" address=192.168.1.1 index=1


Windows-Server-2008-18.jpg

Hình R

Nếu nhập ipconfig /all, bạn sẽ xem thêm được thông tin mới (Hình S).

Windows-Server-2008-19.jpg

Hình S

Hãy đưa nó vào một miền! Để thực hiện chức năng này, chúng ta sẽ sử dụng câu lệnh netdom.exe. (Hình T) Cú pháp như sau:

netdom join ssw-svr15 /domain:watchtower /userd:Administrator /passwordD:password01

Chú ý: Không quên khởi động lại máy chủ, sử dụng lệnh:

shutdown /r /T 10 /C "Added to domain"


Windows-Server-2008-20.jpg

Hình T

Bước cuối cùng, bạn đừng quên kích hoạt máy chủ (Hình U) bằng lệnh sau:

slmgr.vbs -ato


Windows-Server-2008-21.jpg

Hình U

Hết
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Phục hồi file lỡ xóa với phần mềm siêu nhỏ​

Trong môi trường Windows khi xóa file sẽ tập hợp về Recylce Bin. Nếu tiếp tục xóa luôn khỏi Recycle Bin thì trên danh nghĩa là file đã bị xóa hẳn khỏi thiết bị lưu trữ. Tuy nhiên, vẫn có nhiều cách để phục hồi file đã xóa. Một trong những cách đó là dùng phần mềm DataRecovery.

Phiên bản DataRecovery 2.1.4 do tác giả Tokiwa viết, có dung lượng chỉ 197 KB, tương thích môi trường Windows kể cả Vista. Tải về từ địa chỉ http://www615.fixdown.com/DataRecovery_EN.zip

Sau khi giải nén, kích hoạt file DataRecovery.exe để dùng ngay mà không cần cài đặt. Đầu tiên, bấm chọn ổ đĩa cần phục hồi file. Kế tiếp, bấm nút Scan Files. Khi chương trình quét xong sẽ trình bày những file đã bị xóa và có thể phục hồi được ở cửa sổ bên phải. Trong đó, có các thông số cho biết: Kiểu ứng dụng của file, kích cỡ, ngày bổ sung, tình trạng có thể phục hồi tốt hay không.

Bấm chọn file cần phục hồi trong danh sách trên. Bấm nút Recovery. Hộp Browse for folder xuất hiện, bấm chọn vị trí thư mục cần lưu (Nên chọn vị trí đĩa lưu file khác với vị trí đĩa mà file bị xóa). Bấm OK và nhận sản phẩm phục hồi.

Mặt khác, chương trình này cũng cho phép xóa vĩnh viễn file chống phục hồi bằng cách bấm chọn file đó rồi bấm nút WIPE.
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Trường hợp máy tự động restart sau khi đang sử dụng có nhiều nguyên nhân, bạn cần phải thử nghiệm trên phần mềm lẫn phần cứng để có thể tìm ra nguyên nhân và khắc phục:

1. Ổ cứng bị lỗi vật lý (bad)

Khi bị lỗi này, có thể chương trình bạn đang chạy một số tập tin nằm trong vùng bị lỗi thì máy sẽ khởi động lại. Ngoài ra, Card màn hình, RAM gắn lỏng lẻo cũng có thể gây ra tình trạng tương tự, tuy nhiên thường thì chúng sẽ xuất hiện màn hình "xanh" báo lỗi.

Cách giải quyết: Vào Windows Explorer, chọn ổ đĩa cài đặt hệ thống, thường là ổ C, phải chuột, chọn Properties, chọn thẻ Tools, sau đó click vào Check Now ở phần Error-checking để kiểm tra lỗi đĩa. Có thể sử dụng các phần mềm cao cấp từ các hãng thứ 3 để việc kiểm tra và xử lý được chuyên nghiệp hơn như RepairDisk Manager của Raxco.

Bạn cần sao lưu lại dữ liệu trong trường hợp này, vì đó cũng là tín hiệu của ổ cứng sắp đến giới hạn "tuổi thọ".

2. Nhiệt độ trong thùng máy quá nóng

- Có thể do quạt của CPU đã hỏng bạn cần kiểm tra lại, vì đây là nguyên nhân rất nguy hiểm có thể gây hư hỏng hệ thống phần cứng.

- Gắn thêm các quạt trong case hoặc bộ làm mát bằng nước.

- Để máy ở chỗ thoáng mát sẽ làm tăng tuổi thọ các thiết bị trong hệ thống.

- Dùng các chương trình kiểm tra nhiệt độ trong thùng máy.

3. Nguồn điện không ổn định

Có nhiều cách thức để kiểm tra dòng điện mà bộ nguồn cung cấp cho máy tính của bạn. Bộ nguồn tốt phải cung cấp được dòng điện "sạch" cho các linh kiện. Có nhiều người cho rằng các đường điện càng cao sẽ càng tốt nhưng thực tế điều này không đúng. Vấn đề ổn định dòng điện phải được đặt lên hàng đầu.Để theo dõi đường điện của bộ nguồn mới mua, bạn có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như Speedfan với chức năng lập biểu đồ theo thời gian.

Tất nhiên, giá trị cụ thể của các dòng điện do chương trình đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Để có con số chính xác, bạn nên sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng.

4. Virus

Đây là trường hợp khả thi nhất. Khá nhiều loại virus làm cho hệ thống tự động restart lại liên tục.bạn có thể tham khảo thêm tại: http://danketoan.com/forum/showthread.php?t=79773 , nếu như làm cách này không được thì bạn cần có 1 chương trình antivirus luôn được thực thi ở chế độ thời gian thực (real-time), cập nhật virus database mới nhất từ hãng sản xuất. Sau đó ngắt mạng (LAN, Internet) và tiến hành quét lại toàn bộ hệ thống (Full scan). Có thể sử dụng các trình antivirus như: Bitdefender Pro 10 Plus, AVG Antivirus, NOD32 Antivirus, Kaspersky Antivirus. Hoặc bạn có thể vào http://bkav.com.vn/default.aspx (nếu có điều kiện mua bản quyền của BKAVPro bảo đảm chất lượng mà dung lượng rất nhẹ)

Trường hợp xấu nhất có thể phải cài đặt lại toàn bộ hệ thống nhưng đừng bung tập tin sao lưu Ghost để khôi phục lại hệ thống vì rất có thể trong tập tin Ghost đã bị nhiễm virus sẵn.

Xử lý lỗi “Máy tính tự khởi động lại” (tiếp theo ...)

Bài này mình sẽ nói rõ hơn về vấn đề mà các bạn đã gửi mail thắc mắc, hy vọng phần nào sẽ giúp các bạn

Máy tính tự khởi động lại

Hiện tượng máy tính tự khởi động lại mà không có thông báo lỗi là vấn đề “đau đầu” của nhiều bạn. Cùng một hiện tượng nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau: có thể do lỗi của Windows, xung đột giữa các phần mềm, trình điều khiển thiết bị phần cứng gây tranh chấp hoặc phần cứng kém chất lượng, không ổn định.

Hiện tượng này xảy ra bất kể là máy mới mua, mới ráp hoặc máy cũ, đang sử dụng, chỉ xảy ra thỉnh thoảng hay xảy ra liên tục. Tự khởi động lại khi máy đang shutdown hay bất kể lúc nào. Lúc khởi động hoặc khi chạy những ứng dụng chiếm nhiều tài nguyên hệ thống…

Vì chúng xảy ra không theo một quy luật nào cả, để xác định nguyên nhân chính xác đòi hỏi bạn phải có phần cứng thay thế, thời gian và tính kiên nhẫn. Trong trường hợp này, chúng tôi thường sử dụng phép thử đúng sai để loại suy dần các nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng máy tính tự khởi động lại.

Kiểm tra phần mềm

Tiến hành kiểm tra phần mềm nếu hiện tượng này xảy ra sau khi bạn chỉnh sửa hệ thống, cài đặt hoặc gỡ bỏ ứng dụng, phần mềm… (Lưu ý những thao tác có ảnh hưởng đến hệ thống). Với Windows 2000/XP, đăng nhập với quyền Administrator, vào Control Pannel\Administrative Tools\Event Viewew để xem thông báo lỗi. Đây là một trong những nơi cần tham khảo, tìm hiểu nguyên nhân để biết cách khắc phục.

Trong trường hợp cần thiết, tải về từ website của nhà sản xuất và cập nhật các trình điều khiển thiết bị phần cứng như chipset, card đồ họa, card âm thanh, card mạng… Bạn nên chọn những driver tương thích với phiên bản hệ điều hành đang sử dụng. Tham khảo thêm thông tin tại www.microsoft.com/whdc/whql/default.mspx.

Thiết lập mặc định Windows NT/2000/XP sẽ tự khởi động lại máy khi gặp lỗi liên quan đến hệ thống (kể cả trong quá trình shutdown). Giải pháp tạm thời là tắt tính năng này, thực hiện như sau:

+ Nhấn phải chuột trên My Computer, chọn Properties để vào System Properties.

+ Chọn Tab Advanced, trong mục Start and Recovery, chọn Settings.

+ Bỏ dấu tùy chọn mục “Automatically Restart”.

+ Nhấn OK để xác nhận thay đổi và khởi động lại.

Việc bỏ tùy chọn Automatically Restart sẽ làm hệ thống bị treo hoặc hiển thị “màn hình xanh chết chóc” khi gặp lỗi (hình 1). Điều này sẽ giúp bạn dễ xác định được nguyên nhân gây lỗi hơn. Để khắc phục, hãy cài lại Windows với tùy chọn R (Repair) để Windows tự sửa lỗi. Nếu không thể khắc phục bằng việc cài lại, bạn nên format phân vùng đĩa cứng và cài mới Windows. Tham khảo thêm thông tin về cách cài đặt trong mục Làm mới Windows, bài viết “Trẻ hóa Windows” (ID:A0305_103).

Kiểm tra phần cứng

Chúng ta không thể (hoặc không dám) can thiệp sâu vào phần cứng, chỉnh sửa hoặc thay đổi như phần mềm. Vì vậy, “thay và thử” là giải pháp chúng tôi áp dụng nhằm xác định nguyên nhân. Trong trường hợp này, RAM và bộ nguồn (Power Supply Unit - PSU) là hai phần cứng bạn cần quan tâm đặc biệt.

Kinh nghiệm thực tế cho thấy, với hệ thống P3 (hoặc tương đương), RAM là phần cứng đầu tiên cần kiểm tra nhưng với các hệ thống P4 hiện nay, phần cứng đầu tiên cần kiểm tra là bộ nguồn.

RAM

Một số phần mềm (miễn phí hoặc có phí) sẽ giúp bạn kiểm tra RAM như Memtest86 (www.memtest86.com), Gold Memory (www.goldmemory.cz). Tuy nhiên, việc sử dụng phần mềm kiểm tra sẽ mất nhiều thời gian với những thanh RAM có dung lượng lớn (512MB hoặc 1GB). Vì vậy, “thay và thử” sẽ giúp bạn tránh khỏi cảnh “đợi chờ” nếu có sẵn RAM thay thế.

Bộ nguồn

Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt động cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, việc lựa chọn bộ nguồn đã không được người dùng quan tâm trong một thời gian dài. Với hàng loạt công nghệ mới chạy đôi hoặc “2 trong 1″ như RAM dual channel, đĩa cứng RAID, đồ họa SLI/CrossFire, dual monitor, CPU dual core… Bộ nguồn càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết bởi nó quyết định sự ổn định của hệ thống, tuổi thọ của các thiết bị phần cứng khác. Gánh nặng này đã vượt quá khả năng “chịu đựng” của những bộ nguồn không tên tuổi trên thị trường, kể cả những bộ nguồn được dán nhãn 600 - 700W. Vì vậy, bạn đừng tiếc tiền khi đầu tư cho bộ nguồn của hệ thống vì chúng tránh cho bạn những sự cố đáng tiếc khi xảy ra quá tải. Tham khảo thêm thông tin liên quan việc lựa chọn bộ nguồn hợp lý trong bài “Giải bài toán nguồn điện (ID: A0505_131)” và bài “Bộ nguồn - Gánh PC tải nặng” (ID: A1205_56).

Lưu ý

- Trong quá trình kiểm tra, bạn phải lưu ý vấn đề tĩnh điện và tiếp đất của cơ thể để tránh gây hỏng hóc cho các thiết bị, linh kiện.

- Sao lưu những dữ liệu quan trọng để tránh mất mát khi kiểm tra.

- Việc kiểm tra phần cứng đòi hỏi phải có chuyên môn và kinh nghiệm, nếu có thể, bạn nên nhờ người có kinh nghiệm giúp đỡ.

- Điện áp trồi sụt cũng là nguyên nhân làm máy tính không ổn định. Điện áp quá cao hay quá thấp có thể làm hư hỏng thiết bị phần cứng. Nếu có thể, bạn nên trang bị ổn áp hoặc hoặc tốt hơn là UPS cho “cục cưng” của mình.

XP luôn kiểm tra đĩa cứng

Thật bực mình khi Windows XP luôn chạy checkdisk (tương tự scandisk của Win98) mỗi khi khởi động dù bạn đã tắt máy đúng cách. Nếu không muốn phiền phức, bạn có thể tắt tính năng này; tuy nhiên, bạn phải chắc rằng hệ thống vẫn hoạt động tốt (trừ việc luôn chạy checkdisk). Trước khi sử dụng giải pháp này, chúng ta thử thực hiện một số thao tác sau.

- Trước hết, bạn hãy kiểm tra các ứng dụng tự động chạy trong Scheduled Tasks. Chọn Start.Programs.Accessories.System Tools.Scheduled Task để xem những chương trình nào đang sử dụng tính năng này. Xóa tất cả những thứ liên quan đến Chkdsk hoặc Autochk.

- Thực hiện việc kiểm tra đĩa cứng một lần nữa với tiện ích checkdisk để Windows tự kiểm tra và sửa lỗi. Thực hiện như sau: Trong Windows Explorer, nhấn phải chuột trên phân vùng cần kiểm tra, chọn Properties. Trong tab Tools, chọn Check Now trong mục Error Checking. Đánh dấu các tùy chọn trong Check Disk Options trước khi nhấn Start. Với phân vùng hệ thống (phân vùng cài đặt Windows), checkdisk chỉ kiểm tra trong lần khởi động kế tiếp (hình 2).

- Nếu checkdisk không thể hoàn tất quá trình kiểm tra (treo máy) hoặc không khắc phục được lỗi, hãy sử dụng tiện ích checkdisk (chkdsk.exe), fixmbr và fixboot của Recovery Console (bộ tiện ích có trong đĩa cài đặt Windows) để kiểm tra Master Boot Record (MBR) và các tập tin hệ thống. Tham khảo cách sử dụng Recovery Console trong bài “Recovery Console - DOS trong XP” (ID: A0203_71).

- Một trường hợp khác là cấu trúc logic của phân vùng đĩa cứng bị lỗi, bạn nên copy tất cả dữ liệu sang phân vùng khác, sau đó format phân vùng bị lỗi rồi chép dữ liệu trở lại.

- Kế đến, kiểm tra trường hợp lỗi của các phần mềm. Chọn Start.Run để mở cửa sổ DOS Prompt; gõ vào lệnh “msconfig” và nhấn OK để mở cửa sổ System Configuration Utility. Trong giao diện System Configuration Utility, chọn tab ******* và bỏ tất cả các tùy chọn được liệt kê trong ******* Item (tương ứng với các ứng dụng được nạp trong quá trình khởi động). Nhấn OK và chọn Restart để khởi động lại máy. Khi Windows khởi động lại, cửa sổ System Configuration Utility sẽ xuất hiện. Nếu không có bất kỳ trục trặc nào xảy ra, đánh dấu chọn Dont show this message or launch the System Configuration Utility và nhấn OK. Kiểm tra xem hiện tượng checkdisk còn xuất hiện không. Nếu không, mở cửa sổ System Configuration Utility, lần lượt đánh dấu chọn từng mục trong ******* Item và khởi động lại để kiểm tra cho đến khi phát hiện được phần mềm gây lỗi. Gỡ bỏ chúng và cài đặt phiên bản mới hơn hoặc thay thế bằng phần mềm khác có tính năng tương đương.

Tắt tính năng SCANDISK/CHECKDISK

- Với Windows 98 và 98SE. Chọn Start.Run, gõ lệnh “msconfig” và nhấn OK. Trong cửa sổ System Configuration Utility, chọn mục Advanced trong tab General và đánh dấu chọn Disable ScanDisk after bad shutdown.

- Với Windows ME. Chọn Start.Run, gõ lệnh “regedit.exe” và nhấn OK để mở cửa sổ Registry Editor. Tìm đến khóa DisableScandiskOnBoot theo đường dẫn HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control\FileSystem, thay đổi Value data thành 01 (00 nếu muốn kích hoạt lại tính năng này). Khởi động lại máy tính để những thay đổi có hiệu lực.

Với Windows 2000/XP. Trong Registry Editor (regedit.exe), tìm đến nhánh HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control\Session Manager\BootExecute, xóa dòng lệnh trong Value data. Khởi động lại máy tính để thay đổi có hiệu lực.

Lưu ý: Trước khi tiến hành chỉnh sửa Registry, bạn hãy thực hiện sao lưu Registry
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Một số thủ thuật hữu dụng trong Win XP​

1. Tạo Shortcut Msconfig

Trong Win XP, thông thường khi bạn muốn truy xuất đến hộp thoại System Configuration Utility bạn vào Run và nhập lệnh Msconfig để chạy. Nếu bạn thường xuyên truy xuất hộp thoại này và cảm thấy các bước trên khá rườm rà, bạn có thể tạo một shortcut ngay trên Desktop để mở System Configuration Utility nhanh hơn.

Bạn nhấn chuột phải trên màn hình Desktop chọn New => Shortcut, trong dòng Command line bạn nhập đường dẫn đến hộp thoại này là: C:-/Windows\pchealth\helpctr\binaries\msconfig và cuối cùng bấm Finish để kết thúc quá trình.

2. Phím Windows + Break

Khi bạn muốn truy cập đến System Properties trong Win XP thì cách thông thường là bạn phải thực hiện các bước tuần tự là vào Control Panel trong Win và vào phần System Properties nhưng nếu bàn phím bạn có phím Windows ( hiện nay là phím khá thông dụng mà hầu hết bàn phím nào cũng có) thì bạn chỉ việc nhấn tổ hợp phím Windows + Break là ngay lập tức bạn sẽ truy cập được đến ngay System Properties mà không phải thực hiện các bước “nhàm chán” trên.

3. Mở lại cửa sổ của Folder mà bạn đã mở trước khi Log Off

Trước khi Log Off bạn đang mở một folder nào đó để xem, mặc nhiên Windows XP sẽ đóng và không mở lại khi bạn Log On trở lại Windows.

Để tự động mở folder này, bạn chọn menu Start/Setting/Control Panel, bấm chọn mục Appearance and Themes rồi bấm chọn Folder Options, chọn tab View, đánh dấu chọn mục Restore previous folder windows at logon rồi cuối cùng bấm nút Ok để chấp nhận.

4. Hiển thị đầy đủ thuộc tính của tập tin

Windows XP nghĩ rằng người sử dụng không cần xem phần mở rộng của một tập tin và thường ẩn chúng đi. Điều này hoàn toàn hữu ích khi bạn chỉ cần duyệt qua tài liệu của mình là những tập tin hình ảnh JPEG hoặc BMP.

Tuy nhiên, hiện nay có một số loại virus máy tính lại tận dụng thiết lập mặc định này đánh lừa người dùng kích hoạt những chương trình nguy hiểm. Nếu phần mở rộng của tập tin không được hiển thị, bạn sẽ kích hoạt tập tin abcd.jpg.exe vì tất cả những gì thấy được chỉ là biểu tượng của tập tin abcd.jpg mà thôi.

Cách giải quyết an toàn lúc này là hãy để hiển thị phần mở rộng của tập tin, mở Windows Explorer, chọn Tools > Folder > Options > View, bỏ tùy chọn Hide extensions for known file types và đánh dấu tùy chọn Show hidden files and folders bên dưới, sau đó nhấn OK.

5. Sự lựa chọn phím tắt

Thông thường khi bạn sử dụng các phím Ctrl+X, Ctrl+C, Ctrl+V, Ctrl+Z... để thao tác lệnh như Cut, Copy, Paste, Undo… và mặc định những phím tắt này được bố trí để thuận tiện cho việc dùng các ngón tay bên trái với bàn phím còn các ngón phải để sử dụng chuột.

Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp một số bạn lại thuận tay cho chiều ngược lại, nếu bạn gặp phải vấn đề rắc rối đó, bạn chỉ cần thực hiện cho các phím tắt như: Shift+delete để Cut, Ctrl+Insert để Copy, Shift+Insert để Paste và Alt+Backspace để Undo.

Lưu ý: bạn không nên sử dụng phím tắt Shift + Delete trong Windows Explore cho những tập tin hoặc chương trình ứng dụng vì như thế đồng nghĩa với lệnh xóa vĩnh viễn.
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Cayman đang gặp chút bực mình với cái bàn phím laptop Lenovo vì :
- Phím Fn và phím Ctrl đổi chỗ cho nhau nên cứ nhầm hoài :confuse1:
- Phím PgUp ở góc phải phía dưới chung chỗ với Home (chìm) nên muốn nhấn cái gì có Home là phải nhấn thêm Fn --> Ctrl Shift Home phải dùng đến 4 ngón tay nhấn 1 lúc 4 phím :banghead:

Bà con ai có cao kiến gì trị cái bệnh này không hè :happy3:
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Cayman đang gặp chút bực mình với cái bàn phím laptop Lenovo vì :
- Phím Fn và phím Ctrl đổi chỗ cho nhau nên cứ nhầm hoài :confuse1:
- Phím PgUp ở góc phải phía dưới chung chỗ với Home (chìm) nên muốn nhấn cái gì có Home là phải nhấn thêm Fn --> Ctrl Shift Home phải dùng đến 4 ngón tay nhấn 1 lúc 4 phím :banghead:

Bà con ai có cao kiến gì trị cái bệnh này không hè :happy3:

Sao em giống anh thế? Đang sử dụng cái Y410 đây.:confuse1:
 
Ðề: Các thủ thuật về máy tinh, mạng

Cayman đang gặp chút bực mình với cái bàn phím laptop Lenovo vì :
- Phím Fn và phím Ctrl đổi chỗ cho nhau nên cứ nhầm hoài :confuse1:
- Phím PgUp ở góc phải phía dưới chung chỗ với Home (chìm) nên muốn nhấn cái gì có Home là phải nhấn thêm Fn --> Ctrl Shift Home phải dùng đến 4 ngón tay nhấn 1 lúc 4 phím :banghead:

Bà con ai có cao kiến gì trị cái bệnh này không hè :happy3:

Nếu như phím Home bị ẩn ta có thể sử dụng cách đơn giản ở bàn phím số, khi bấm nút Home ẩn thì tắt đèn Num Lock đi là ổn

Cho em hỏi cái này, cái phím tắt mà chị nói có tác dụng gì vậy. Thú thật em ít xài latop nên ko biết, em sử dụng ở PC thì chẳng thấy nó không có tác dụng gì cả. Nếu biết có thể còn phím tắt khác hữu dụng hơn :confuse1::confuse1:
 
Sửa lần cuối:

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top