Bảo mật thư mục và tệp

utcung

Giang mưa chính hiệu
Hội viên mới
Việc bảo mật tuyệt đối một thư mục hoặc một tệp là một nhu cầu bức thiết của
nhiều người dùng máy tính, đặc biệt với những người dùng chung một máy tính.
Mặc dù trong hệ điều hành DOS, trong hệ điều hành Windows và đặc biệt là trong
hệ điều hành mạng đã có những thủ tục cài đặt mật khẩu, cài đặt thuộc tính ẩn
(H), thuộc tính chỉ đọc (R) vv... Nhưng đó chỉ là những bảo mật cục bộ và mức
bảo mật không cao. Các thư mục hoặc các tệp bảo mật được ở chỗ này nhưng không
bảo mật được ở chỗ khác. Có các thư mục và tệp được Windows bảo vệ chống xoá
nhưng lại xoá được dễ dàng trong DOS...
Vậy có cách nào bảo mật được thư mục một cách tuyệt đối không ? Có. Bạn phải
tự làm lấy vì chưa có một chương trình nào giúp bạn làm điều này. Phương án để
bảo mật tuyệt đối một thư mục mà chúng tôi đã lựa chọn và dùng rất có hiệu quả
là đánh lạc hướng địa chỉ lưu trú của thư mục trên đĩa, làm cô lập các cluster
mà thư mục đã chiếm giữ, do đó không thể can thiệp được vào thư mục này bằng
bất kì cách nào. Vậy làm thế nào để đánh lạc hướng địa chỉ lưu trú thật của
thư mục ?.

Để làm được điều này bạn cần biết rằng FAT là một bảng định vị file (File
Allocation Table). Bảng này gồm nhiều phần tử. Đĩa có bao nhiêu cluster thì
FAT cũng có bấy nhiêu phần tử (Cluster là một liên cung gồm nhiều sector nhóm
lại). Phần tử thứ n của FAT tương ứng với cluster thứ n trên đĩa. Một file
chiếm bao nhiêu cluster trên đĩa thì đề mục FAT của nó cũng có bấy nhiêu phần
tử. Phần tử FAT này chứa số thứ tự của một phần tử FAT khác. Phần tử chứa FF
FF là mã kết thúc file <EOF>. Như vậy một đề mục FAT của một File sẽ chứa số
thứ tự của các cluster mà file chiếm giữ. Đề mục FAT của một thư mục chỉ có
một phần tử chứa mã <EOF>. Số thứ tự của phần tử này ứng với số thứ tự của
cluster chứa đề mục của các thư mục con và của các tệp có trong thư mục đó.
Mỗi phần tử FAT chiếm 2 bytes với FAT 16 bit và chiếm 4 bytes với FAT 32 bit.

Mỗi đề mục của thư mục hoặc của tệp trong bảng thư mục gốc (Root Directory)
đều chiếm 32 bytes, phân thành 8 trường như sau: Trường 1 chứa 8 byte tên
chính, trường 2 chứa 3 byte phần tên mở rộng, trường 3 là 1 byte thuộc tính,
trường 4 chiếm 10 byte (DOS không dùng và dành riêng cho Windows), trường 5
chiếm 2 byte về ngày tháng tạo lập, trường 6 chiếm 2 byte về giờ phút giây tạo
lập, trường 7 gọi là trường Cluster chiếm 2 byte chứa số thứ tự của phần tử
FAT đầu tiên của mỗi đề mục FAT, trường 8 chiếm 4 byte về dung lượng.

Khi truy cập một thư mục hay một tệp, trước tiên máy đọc 8 trường nói trên
trong bảng thư mục, sau đó nhờ đọc được thông tin ở trường cluster mà máy
chuyển đến đọc cluster đầu tiên của tệp đồng thời chuyển đến đọc phần tử FAT
đầu tiên của đề mục FAT rồi đọc tiếp các phần tử FAT khác trong đề mục để biết
số thứ tự của các cluster tiếp theo và truy cập tiếp các cluster này cho đến
khi gặp mã FF FF đó là mã kết thúc file <EOF> trong đề mục FAT thì dừng.

Như vậy muốn bảo mật thư mục hoặc tệp nào đó ta phải thay đổi nội dung của
trường thứ 7 trong đề mục ROOT để nó không trỏ vào địa chỉ thật của thư mục
hoặc của tệp mà trỏ vào một phần tử rỗng nằm ở cuối của FAT (khi đĩa chưa đầy
thì phần tử này bao giờ cũng rỗng, tương ứng với cluster rỗng trên đĩa). Đồng
thời để trình SCANDISK không phát hiện ra sự thất lạc cluster ta cần phải ghi
vào phần tử FAT cuối cùng này giá trị thật của cluster mà thư mục chiếm giữ.

Các thao tác cần thiết để bảo mật thư mục như sau :

1 - Tạo một thư mục BAOMAT ở thư mục gốc và chép tất cả các tệp cần bảo mật
vào đó.

2 - Đọc số thứ tự của phần tử FAT cuối cùng (cũng là số thứ tự của cluster có
nghĩa cuối cùng của đĩa):

Chạy chương trình Diskedit trong thư mục NC sau đó gõ ALT+C để làm hiện ra cửa
sổ Select Cluster Range. Giả sử trong cửa sổ này bạn nhận được thông tin Valid
Cluster numbers are 2 through 33,196. điều này có nghĩa là số thứ tự của
Cluster có nghiã cuối cùng của đĩa là 33.196, đó cũng là số thứ tự của phần tử
có nghĩa cuối cùng của FAT. Đọc xong thì gõ ESC .

3 - Tìm đề mục của thư mục cần bảo mật trong bảng Root Directory để ghi giá
trị vừa đọc được ở bước 2 vào trường Cluster của đề mục ấy như sau:

Chạy Diskedit và gõ ALT+R, dịch con trỏ lên thư mục gốc và ấn Enter để mở bảng
thư mục gốc. Rà bảng thư mục từ trên xuống và dừng lại ở đề mục cần bảo mật.
Dịch chuyển con trỏ tới cột Cluster của đề mục này, ghi lại giá trị cũ vào
giấy và nhập vào đó giá trị mới (với ví dụ trên là 33196). Nhập xong thì dịch
con trỏ xuống dưới rồi gõ CTRL+W, chọn nút Write trong cửa sổ Write changes để
ghi vào đĩa.

4 - Ghi giá trị cũ đã ghi nhớ trên giấy vào phần tử cuối của FAT bằng cách
chạy chương trình Diskedit, gõ ALT+S làm hiện lên cửa sổ Select Sector Range,
với mục Sector Usage bạn sẽ nhìn thấy vùng FAT 1 và vùng FAT 2 chiếm từ sector
nào đến sector nào. Chẳng hạn bạn được thông tin sau: 1-130 1st FAT area,
131-260 2nd FAT area, có nghĩa là phần tử cuối cùng của FAT 1 nằm ở sector 130
và của FAT 2 là sector 260. Bạn hãy gõ vào hộp Starting Sector:-(...] số thứ tự
của Sector cuối cùng của FAT 1 (với ví dụ trên là 130) và ấn Enter để mở cửa
sổ Disk Editor, dịch chuyển con trỏ đến cluster cuối cùng có nghiã của FAT 1
(vừa dịch con trỏ vừa quan sát chỉ thị số cluster ở thanh trạng thái và dừng
lại ở cluster có nghĩa cuối cùng với ví dụ trên là 33196). Nhập vào đó giá trị
đã ghi nhớ trên giấy ở bước 3 . Cuối cùng gõ Ctrl+W, đánh dấu vào mục
Synchronize FATs và chọn Write để ghi vào 2 FAT của đĩa.

Chú ý:

* Khi cần truy cập thư mục này bạn chỉ cần nạp lại giá trị cũ cho trường
Cluster của đề mục Root mà không cần xoá bỏ giá trị đã ghi ở cuối FAT.

* Vì hệ điều hành Windows có chế độ bảo vệ vùng đĩa hệ thống nên muốn thực
hiện các thao tác trên bạn phải khởi động máy ở hệ điều hành DOS.

* Cần bỏ chế độ bảo mật này trước khi thực hiện chống phân mảnh (Defrag).
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top