Thông tư 123/2012/TT-BTC thuế TTNDN thay thế cho thông tư 130

YenNamThien

Member
Hội viên mới
Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
View attachment 11105:khakha:
 

Đính kèm

  • TT123_2012_TT_BTC.doc
    499 KB · Lượt xem: 412
Ðề: Thông tư 123/2012/TT-BTC thuế TTNDN thay thế cho thông tư 130

Có ai chịu khó post bài so sánh những điểm khác nhau giữa 2 thông tư được không?. Thanks so much.
 
Ðề: Thông tư 123/2012/TT-BTC thuế TTNDN thay thế cho thông tư 130

Có ai chịu khó post bài so sánh những điểm khác nhau giữa 2 thông tư được không?. Thanks so much.
Cái này chắc được rồi nhỉ..

(Nguồn: danluat.***************.vn)

Thông tư số123/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2012 trở đi:



1. Về doanh thu tính thu nhập chịu thuế:

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:

(1) Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (:) số tiền trả trước chia :)) số năm trả tiền trước.

(2) Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia :)) số năm bên thuê trả tiền trước.

- Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

(1) Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ phát sinh trong kỳ tính thuế.

(2) Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ.

- Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hoá, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:

(1) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:

Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.

Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.

Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.

(2) Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.

2. Về các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế:

- Bổ sung quy định các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề cũng được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.

- Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ: Khoản trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trừ trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật được phép trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm). 3. Thu nhập khác:

- Bổ sung: Thu nhập từ chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.

- Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác định cụ thể như sau:

Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản (không bao gồm quyền sử dụng đất) là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.

Chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.

Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn). Trường hợp nếu bên góp vốn thực hiện chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính vào thu nhập kinh doanh bất động sản trong kỳ.

Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.

Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).

4. Thu nhập miễn thuế:

Nghị định122/2011/NĐ-CP quy định: Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) thuộc thu nhập miễn thuế. Do đó Thông tư có bổ sung và hướng dẫn các điều kiện được miễn thuế đối với khoản thu nhập này.

5. Thuế suất thuế TNDN:

Bổ sung nội dung quy định về thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động khai thác tài nguyên quý hiếm, cụ thể:

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo

Nghị định số124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.

Tài nguyên quý hiếm tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.

6. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS:

- Hướng dẫn cụ thể hơn thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật);

Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.

- Bổ sung thêm: Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.

7. Ưu đãi thuế TNDN:

- Bổ sung quy định:

(1) Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô...) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.



(2) Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Hướng dẫn cụ thể việc ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế từ ngày 01/01/2012 do thực hiện cam kết WTO.

- Bổ sung một số nội dung liên quan đến thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, cách xác định giá mua của hoạt động chuyển nhượng vốn và bỏ nội dung kê khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản, nơi nộp thuế đối với các đơn vị có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc vì các nội dung này đã được hướng dẫn tại Thông tư số28/2011/TT-BTC về quản lý thuế./.
 
Ðề: Thông tư 123/2012/TT-BTC thuế TTNDN thay thế cho thông tư 130

Có ai chịu khó post bài so sánh những điểm khác nhau giữa 2 thông tư được không?. Thanks so much.

Thông tư 123/2012/TT-BTC về thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)

Ngày 27/07/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 123/2012/TT-BTC (“Thông tư 123”) hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Nghị định 124/2008/NĐ-CP và Nghị định 122/2011/NĐ-CP.

Thông tư 123 có hiệu lực kể từ ngày 10/09/2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2012 trở đi. Thông tư này sẽ thay thế Thông tư 130/2008/TT-BTC (“Thông tư 130”), Thông tư 177/2009/TT-BTC, Thông tư 40/2010/TT-BTC và Thông tư 18/2011/TT-BTC (“Thông tư 18”).

Thông tư 123 một mặt tái khẳng định việc tiếp tục áp dụng các quy định cơ bản về thuế TNDN tại Thông tư 130 và Thông tư 18, đồng thời đưa ra một số hướng dẫn mới với nội dung đáng chú ý như sau:

Nội dung mới về chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN

• Chi phí mua công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển… không đủ điều kiện xác định là tài sản cố định, sẽ được phân bổ dần trong thời hạn tối đa 2 năm;

• Được phép tính vào chi phí được trừ đối với khấu hao tài sản cố định là các thiết bị nội thất lắp đặt trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca v.v…;

• Bãi bỏ điều kiện về thời hạn thuê đất tối thiểu không được thấp hơn thời gian trích khấu hao tối thiểu của tài sản cố định như quy định tại Thông tư 130. Theo đó, chi phí khấu hao trụ sở văn phòng, nhà xưởng được xây dựng trên đất thuê, mượn (không trực tiếp thuê đất của Nhà nước hoặc thuê đất trong Khu công nghiệp) vẫn được xem là chi phí được trừ cho dù thời hạn thuê đất thấp hơn thời gian trích khấu hao tài sản;

• Đối với trường hợp hợp đồng mua không tách riêng giá trị nhà cửa, vật kiến trúc và giá trị Quyền sử dụng đất (“QSDĐ”) lâu dài, thì phần giá trị QSDĐ lâu dài không được trích khấu hao được xác định theo giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm mua. Phần còn lại được coi là giá trị nhà cửa, vật kiến trúc được phép trích khấu hao theo quy định;

• Bãi bỏ điều kiện về xây dựng định mức đối với hàng hóa hư hỏng do hết hạn sử dụng, do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên;

• Khẳng định trường hợp nếu doanh nghiệp không thông báo định mức tiêu hao nguyên vật liệu đúng thời hạn quy định, cơ quan thuế có quyền ấn định chi phí nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa (đã có tiền lệ trong thực tế trước khi Thông tư 123 có hiệu lực);

• Tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên được khấu trừ, nếu các điều kiện được hưởng và mức được hưởng của lợi ích này được ghi cụ thể tại một trong những hồ sơ: Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của công ty, Quy chế thưởng do lãnh đạo công ty quy định theo quy chế tài chính của công ty.

• Xử lý khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp (có thể hiểu là theo nội dung Thông tư 201/2009/TT-BTC);

• Quy định chi tiết bộ chứng từ để ghi nhận và tính vào chi phí được trừ đối khoản chi mua vé máy bay trực tuyến (qua website thương mại điện tử) cho nhân viên đi công tác (bao gồm vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay – boarding pass và chứng từ thanh toán liên quan);

• Trường hợp doanh nghiệp trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trong khi doanh nghiệp đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, hoặc chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không đúng chế độ hiện hành thì không được khấu trừ các khoản dự phòng hoặc chi trả đó.

• Khoản hoa hồng cho nhà phân phối của các công ty bán hàng đa cấp được khấu trừ toàn bộ, không bị coi là chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế theo hạn mức. Cơ quan chi trả phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền hoa hồng cho đối tượng môi giới là cá nhân.

• Hướng dẫn cụ thể hơn việc điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí đã trích trước và chi phí thực tế phát sinh căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp sẽ được thực hiện tại kỳ tình thuế khi kết thúc hợp đồng (Thông tư 18 quy định Doanh nghiệp phải điều chỉnh, xác định lại thuế TNDN phải nộp khi kết thúc hợp đồng).

Xử lý thu nhập từ chênh lệch đánh giá lại tài sản để góp vốn

• Thu nhập từ chênh lệch đánh giá lại tài sản để góp vốn phải tính một lần vào thu nhập khác tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại thay vì phân bổ theo số năm còn được trích khấu hao tại doanh nghiệp nhận tài sản như hướng dẫn tại Thông tư 40/2010/TT-BTC ngày 23/03/2010 (Thông tư 40).

• Riêng chênh lệch đánh giá tăng giá trị QSDĐ khi góp vốn vào doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (không phải dự án xây nhà để bán) được phân bổ vào thu nhập khác của doanh nghiệp có QSDĐ mang đi góp vốn trong tối đa 10 năm đối với cả QSDĐ lâu dài và có thời hạn. Doanh nghiệp phải thông báo đến cơ quan thuế số năm phân bổ khi nộp hồ sơ quyết toán thuế của năm đầu tiên phân bổ. (Trước đây, Thông tư 40 đưa ra cách xác định / phân bổ khác nhau cho chênh lệch đánh giá lại tài sản là QSDĐ lâu dài và có thời hạn).

Bổ sung các trường hợp không áp dụng ưu đãi thuế TNDN

• Doanh nghiệp mới thành lập dựa trên tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh… kế thừa của doanh nghiệp cũ;

• Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ sung so với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp đang hoạt động;

• Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

• Thu nhập từ dự án đầu tư mở rộng đến hết ngày 31/12/2008 đang xây dựng dở dang và đi vào hoạt động từ năm 2010 trở đi. Thông tư 130 trước đây chỉ dừng lại ở việc khẳng định được ưu đãi đối với những dự án mở rộng đi vào hoạt động trong năm 2009.

Xác định thu nhập hưởng ưu đãi thuế TNDN

• Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi có thay đổi kỳ tính thuế được lựa chọn áp dụng ưu đãi trong năm chuyển đổi, hay nộp thuế theo mức phổ thông (25%) trong năm chuyển đổi và chuyển ưu đãi thuế sang năm tiếp theo;

• Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt không được hưởng ưu đãi;

• Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động không hưởng ưu đãi thuế, thu nhập được hưởng ưu đãi thuế được xác định dựa trên tổng thu nhập tính thuế (không bao gồm thu nhập khác) (quy định tại Thông tư 130 là thu nhập chịu thuế) với tỷ lệ doanh thu hoặc chi phí được trừ (quy định tại Thông tư 130 là chỉ sử dụng tỷ lệ doanh thu);

• Lỗ của hoạt động hưởng ưu đãi thuế và không hưởng ưu đãi thuế của những kỳ tính thuế trước, nếu không hạch toán riêng được, phải bù trừ với thu nhập từ hoạt động được hưởng ưu đãi trước và sau đó vào các hoạt động không được hưởng ưu đãi, nếu còn. Tuy nhiên, Thông tư vẫn chưa hướng dẫn thứ tự chuyển lỗ này đối với trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động với các mức ưu đãi thuế khác nhau;

• Thu nhập chịu thuế bị cơ quan thuế phát hiện tăng lên khi thanh tra, kiểm tra vẫn trong giai đoạn được ưu đãi thuế TNDN thì vẫn được hưởng ưu đãi thuế TNDN bao gồm cả miễn thuế, giảm thuế và thuế suất ưu đãi, nếu có. Trước đây, Thông tư 130 quy định không rõ ràng khả năng được hưởng thuế suất ưu đãi của phần thu nhập tăng lên này;

Chuyển lỗ

• Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.

• Bãi bỏ hướng dẫn về việc doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi giải thể thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia liên doanh.

Xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn / chuyển nhượng chứng khoán

• Thời điểm chuyển nhượng vốn được xác định là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn;

• Trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền, mà nhận bằng tài sản thì giá trị tài sản được xác định theo giá bán của tài sản trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản;

• Nếu doanh nghiệp hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và có phát sinh thu nhập thì thu nhập đó sẽ thuộc đối tượng chịu thuế (có thể hiểu là ngay khi hoán đổi).

Chuyển nhượng bất động sản

• Chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất được xem là hoạt động chuyển nhượng bất động sản;

• Thuế suất áp dụng đối với khoản thu tiền theo tiến độ trường hợp doanh nghiệp chưa xác định được chi phí tương ứng được giảm từ 2% xuống còn 1%.

• Doanh thu từ cho thuê lại đất trong trường hợp khách hàng trả tiền thuê trước cho nhiều năm được lựa chọn theo hình thức phân bổ theo số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

Chuyển nhượng dự án

• Thu nhập từ chuyển nhượng dự án không gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định pháp luật thì được coi là thu nhập khác (chịu thuế suất 25%);

• Lãi / lỗ từ chuyển nhượng dự án nói trên phải hạch toán riêng, không được bù trừ với lãi / lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhưng được bù trừ với nhau và với lỗ / lãi của hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top