Thời gian xét miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN)

hanoi1208

New Member
Hội viên mới
Tổng cục Thuế có công văn số 1862TCT/PCCS, ngày 15/6/2004 trả lời công văn số 3188 CT/TH-DT, ngày 25/5/2005 của cục thuế Bình Dương hỏi về thời gian xét miễm, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo ý kiến của Tổng cục Thuế tại công văn này thì trường hợp doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy phép đầu tư nhưng khi kiểm tra quyết toán thuế phát hiện doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ do đó doanh nghiệp phải nộp thuế theo phương pháp ấn định và không được miễn, giảm thuế TNDN. Sang năm tiếp theo nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định sẽ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng thời gian xét miễm, giảm thuế TNDN phải trừ đi năm đầu doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế nhưng không đủ điều kiện để được xét miễn, giảm thuế.

Để hiểu và thực hiện đúng về miễn, giảm thuế TNDN theo quy định hiện hành các doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế TNDN( theo giấy phép đầu tư hoặc theo Luật thuế TNDN) cần nắm chắc vấn đề nêu trên./.
 
Điều kiện được hưởng ưu đãi Thuế TNDN

Ngày 26/7/2006 Tổng Cục Thuế có CV 2648/PCCS hướng dẫn các điều kiện được hưởng ưu đãi Thuế TNDN như sau:
- Tại điểm 4 Điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: “Bổ sung thêm khoản 13 vào Điều 36 như sau: 13. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu công nghiệp, Khu chế xuất”.
- Tại điểm 6 Điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP quy định: “Sửa đổi điểm 12, mục VI, Danh mục A như sau: 12. Đầu tư, sản xuất chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp”.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu công nghiệp (do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quy định thành lập theo Điều 2 quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy địnhtại điểm 3, điểm 4 Điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP. Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp (do địa phương thành lập) thì thuộc Danh mục A: Ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư và được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại mục II, mục III Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC nàgy 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp.

(Nguồn: tạp chí Thuế Nhà nước)
 
Muốn hiểu rõ hơn mình thuộc đối tượng ưu đãi nào, văn bản cần tham khảo là Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và thông tư hướng dẫn số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính. Đây là 2 văn bản chính đối với luật thuế TNDN, các văn bản còn lại chỉ sửa đổi và bổ sung thêm một số điều mà thôi. Như Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 sửa đổi và bổ sung một số điều của NĐ 164, và đương nhiên khi có NĐ là phải có TT hướng dẫn, TT hướng dẫn NĐ 152 là thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01 tháng 09 năm 2004.
Tuy nhiên, có một số dự án, ngành nghề cụ thể mà trong NĐ 164 không đề cập đến thì cần tìm các văn bản khác hoặc tốt nhứt là làm công văn gửi Bộ Tài Chính để hỏi.
 
Ðề: Thời gian xét miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN)

Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi:
1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội cần được khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
4. Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%
thêm điều này vô cũng hok dư nhỉ :D
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top