2. Đối với Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp
* Về đối tượng nộp thuế
Theo Luật thuế TNDN hiện hành, đối tượng nộp thuế bao gồm cả tổ chức và cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Nay theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân đã được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007 thì các đối tượng là cá nhân và hộ gia đình sẽ chuyển sang nộp thuế thu nhập cá nhân từ ngày 1/1/2009. Vì vậy, đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật mới chỉ còn bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh, có thu nhập.
* Về thu nhập chịu thuế
- Bỏ quy định thu bổ sung theo biểu lũy tiến đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất mà áp dụng chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả chuyển nhượng đất và tài sản trên đất) theo hướng: kê khai riêng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản để nộp thuế theo thuế suất chung (25%); nếu doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không được ưu đãi thuế và nếu có lỗ thì chỉ được bù trừ với lãi từ hoạt động này trong 5 năm tiếp theo mà không được bù trừ với lãi từ các hoạt động kinh doanh khác.
- Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Các khoản thu nhập này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Về thu nhập được miễn thuế
Bổ sung thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người sau cai nghiện, người nhiễm HIV được miễn thuế.
* Về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Tại Luật thuế TNDN mới không quy định cụ thể cả các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế mà chỉ quy định điều kiện để xác định khoản chi được trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không được trừ. Theo cách này, những khoản chi không được liệt kê thì đương nhiên doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (cơ bản theo hướng như Thông tư số 134/2007/TT-BTC).
- Nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ: Các khoản chi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy của pháp luật.
- Một số khoản chi được trừ mở rộng hơn so với Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
+ Giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
+ Chi lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế tối đa không quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
+ Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được trừ tối đa là 10% trên tổng số chi phí không bao gồm các khoản chi này. Đối với doanh nghiệp thành lập mới tối đa là 15% trong 3 năm đầu, kể từ khi được thành lập.
+ Chi tài trợ cho y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học, công nghệ: Luật quy định hàng năm doanh nghiệp được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, như quy định tại Điều 45 của Luật chuyển giao công nghệ nhằm tạo thuận lợi, khuyến khích doanh nghiệp chủ động đầu tư phát triển, ứng dụng công nghệ mới, đổi mới thiết bị,... Trong thời hạn 5 năm kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng, hoặc sử dụng không hết 70%, hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp lại vào ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập Quỹ và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
* Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
- Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
* Về thuế suất
- Hạ mức thuế suất chung từ 28% xuống 25%.
- Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai tác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
* Về nơi nộp thuế
Quy định doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
* Về ưu đãi thuế
a) Về thuế suất : Hiện hành áp dụng 3 mức thuế suất ưu đãi là 10%, 15% và 20%, nay bỏ mức 15%, thu hẹp diện ưu đãi để được hưởng các mức 10% và 20%. Cụ thể:
(1) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm.
(2) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
(3) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm.
(4) Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.
(5) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
(6) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.
Theo quy định tại Luật thuế TNDN mới thì:
- Doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, một số ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm và doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất TNDN 20% trong 10 năm.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động và Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% trong suốt thời gian hoạt động.
- Bỏ ưu đãi thuế suất đối với doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp và một số ngành thuộc danh mục lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
b) Về thời gian miễn, giảm thuế:
- Vẫn áp dụng mức tối đa miễn 4 năm và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo nhưng thu hẹp danh mục địa bàn và ngành nghề, chỉ ưu tiên ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư và địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thế:
(1) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
(2) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo.
(3) Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Theo cách tính về thời gian miễn giảm thuế quy định tại Luật thuế mới thì sẽ có các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp thành lập từ ngày 1/1/2009 thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
+ Doanh nghiệp thành lập trước ngày 1/1/2009 nhưng đến ngày 1/1/2009 phát sinh lỗ trên 3 năm thì thời gian miễn giảm thuế tính từ năm 2009.
+ Tính đến ngày 1/1/2009 doanh nghiệp phát sinh lỗ dưới 3 năm thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư có doanh thu.
- Bỏ ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với: doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp và một số ngành thuộc danh mục lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; doanh nghiệp sản xuất mới thành lập; doanh nghiệp di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; dự án đầu tư mở rộng.
Bổ sung không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với:
- Thu nhập khác.
- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
* Hiệu lực thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009.
Nguồn: www.gdt.gov.vn
* Về đối tượng nộp thuế
Theo Luật thuế TNDN hiện hành, đối tượng nộp thuế bao gồm cả tổ chức và cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Nay theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân đã được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007 thì các đối tượng là cá nhân và hộ gia đình sẽ chuyển sang nộp thuế thu nhập cá nhân từ ngày 1/1/2009. Vì vậy, đối tượng nộp thuế TNDN theo Luật mới chỉ còn bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh, có thu nhập.
* Về thu nhập chịu thuế
- Bỏ quy định thu bổ sung theo biểu lũy tiến đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất mà áp dụng chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả chuyển nhượng đất và tài sản trên đất) theo hướng: kê khai riêng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản để nộp thuế theo thuế suất chung (25%); nếu doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về thuế thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không được ưu đãi thuế và nếu có lỗ thì chỉ được bù trừ với lãi từ hoạt động này trong 5 năm tiếp theo mà không được bù trừ với lãi từ các hoạt động kinh doanh khác.
- Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Các khoản thu nhập này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Về thu nhập được miễn thuế
Bổ sung thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người sau cai nghiện, người nhiễm HIV được miễn thuế.
* Về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Tại Luật thuế TNDN mới không quy định cụ thể cả các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế mà chỉ quy định điều kiện để xác định khoản chi được trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không được trừ. Theo cách này, những khoản chi không được liệt kê thì đương nhiên doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (cơ bản theo hướng như Thông tư số 134/2007/TT-BTC).
- Nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ: Các khoản chi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Các khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy của pháp luật.
- Một số khoản chi được trừ mở rộng hơn so với Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
+ Giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
+ Chi lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế tối đa không quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
+ Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được trừ tối đa là 10% trên tổng số chi phí không bao gồm các khoản chi này. Đối với doanh nghiệp thành lập mới tối đa là 15% trong 3 năm đầu, kể từ khi được thành lập.
+ Chi tài trợ cho y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học, công nghệ: Luật quy định hàng năm doanh nghiệp được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, như quy định tại Điều 45 của Luật chuyển giao công nghệ nhằm tạo thuận lợi, khuyến khích doanh nghiệp chủ động đầu tư phát triển, ứng dụng công nghệ mới, đổi mới thiết bị,... Trong thời hạn 5 năm kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng, hoặc sử dụng không hết 70%, hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp lại vào ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập Quỹ và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
* Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
- Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
* Về thuế suất
- Hạ mức thuế suất chung từ 28% xuống 25%.
- Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai tác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
* Về nơi nộp thuế
Quy định doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
* Về ưu đãi thuế
a) Về thuế suất : Hiện hành áp dụng 3 mức thuế suất ưu đãi là 10%, 15% và 20%, nay bỏ mức 15%, thu hẹp diện ưu đãi để được hưởng các mức 10% và 20%. Cụ thể:
(1) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm.
(2) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
(3) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm.
(4) Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.
(5) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
(6) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu.
Theo quy định tại Luật thuế TNDN mới thì:
- Doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, một số ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm và doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất TNDN 20% trong 10 năm.
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động và Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% trong suốt thời gian hoạt động.
- Bỏ ưu đãi thuế suất đối với doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp và một số ngành thuộc danh mục lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
b) Về thời gian miễn, giảm thuế:
- Vẫn áp dụng mức tối đa miễn 4 năm và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo nhưng thu hẹp danh mục địa bàn và ngành nghề, chỉ ưu tiên ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư và địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thế:
(1) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
(2) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo.
(3) Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Theo cách tính về thời gian miễn giảm thuế quy định tại Luật thuế mới thì sẽ có các trường hợp sau:
+ Doanh nghiệp thành lập từ ngày 1/1/2009 thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
+ Doanh nghiệp thành lập trước ngày 1/1/2009 nhưng đến ngày 1/1/2009 phát sinh lỗ trên 3 năm thì thời gian miễn giảm thuế tính từ năm 2009.
+ Tính đến ngày 1/1/2009 doanh nghiệp phát sinh lỗ dưới 3 năm thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư có doanh thu.
- Bỏ ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với: doanh nghiệp mới thành lập trong Khu công nghiệp và một số ngành thuộc danh mục lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; doanh nghiệp sản xuất mới thành lập; doanh nghiệp di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; dự án đầu tư mở rộng.
Bổ sung không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với:
- Thu nhập khác.
- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
* Hiệu lực thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009.
Nguồn: www.gdt.gov.vn