hưởng ưu đãi thuế TNDN

phuockhanh

New Member
Hội viên mới
DNTN của mình đã có giấy phép thành lập năm 2006, nhưng chưa hoạt động kê khai thuế, hơn nữa địa bnà của mình hoạt động là địa bnà có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Nghị định 164/NĐ-CP. Nhưng sang năm 2007 dơn vị đi vào hoạt động thì điều kiện của DNTN mình không còn là địa bàn có điều kiện KTXH khó khăn theo Nghị định 108/NĐ-CP. Như vậy trường hợp của DNTN mình có được hửong ưu đãi thuế TNDN theo giấy phép của mình thành lập năm 2006 hay không( theo NĐ164)? hay là chỉ được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại ND108 đối với đơn vị mới thành lập theo danh mục ngành nghề được hưởng ưu đãi . các bạn giúp mình với. Cảm ơn
 
Ðề: hưởng ưu đãi thuế TNDN

Bạn đọc phần này nhé.
Phần E
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. ĐIỀU KIỆN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư.
2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư.
3. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư.
4. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư.
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp nêu tại mục III, mục IV, Phần E chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đáp ứng một trong các điều kiện được ưu đãi thuế quy định tại mục I phần E hoặc cơ sở sản xuất mới thành lập; Cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới và một số trường hợp cụ thể khác.
2. Cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
3. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất theo chế độ quy định.
4. Trong thời gian đang thực hiện miễn thuế, giảm thuế, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế xác định bằng (:) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Trường hợp trong năm quyết toán thuế, cơ sở kinh doanh có các hoạt động sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động lãi, vừa có hoạt động lỗ (trừ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất, chuyển nhượng vốn, hoạt động đầu tư ở nước ngoài) thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi thuộc diện miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn:
+ Hạch toán riêng lãi của hoạt động ưu đãi để thực hiện miễn thuế, giảm thuế theo quy định, hoạt động lỗ được chuyển lỗ theo chế độ quy định;
+ Lấy lãi của hoạt động đang được ưu đãi để bù lỗ cho hoạt động khác, nếu còn lãi thì ưu đãi, nếu còn lỗ thì chuyển lỗ;
- Nếu hoạt động kinh doanh miễn thuế, giảm thuế bị lỗ thì bù lỗ từ hoạt động kinh doanh có lãi.
Sau khi bù trừ, phần thu nhập còn lại áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh có thu nhập.
5. Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp có tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất), chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh mới sau khi có sự thay đổi nêu trên tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đơn vị đang được hưởng cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, nếu vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư.
6. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với Kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ Kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các Kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp, Kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng thì cơ sở kinh doanh có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế ngay Kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ Kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
III. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ƯU ĐÃI VÀ THỜI HẠN ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ƯU ĐÃI
1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội cần khuyến khích cao hơn, áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ Tài chính.
4. Năm bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh để xác định thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi là năm đầu tiên cơ sở kinh doanh phát sinh doanh thu.
5. Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 28%.


(Trích TT134/2007/TT-BTC)
 
Ðề: hưởng ưu đãi thuế TNDN

Cảm ơn Nam tước!
Phần ưu đãi thuế theo Thông tư 134 Mình đã nghiên cứu rồi
nhưng trường hợp trên chưa biết xử lý như thế nào. cậu giúp tớ với
 
Ðề: hưởng ưu đãi thuế TNDN

các bạn giúp mình với. Cảm ơn
Trích TT134/2007/TT-BTC
Phần H
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5. Cơ sở kinh doanh đang áp dụng mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp tiếp tục hưởng mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại. Trường hợp Thông tư 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức thuế suất cao hơn mức thuế suất ưu đãi hướng dẫn tại Thông tư này thì áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại Thông tư này cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007. Trường hợp đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh đã hết thời hạn được ưu đãi mức thuế suất thì không áp dụng ưu đãi về thuế suất cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Cơ sở kinh doanh đang hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp tiếp tục hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại. Trường hợp thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang hưởng thấp hơn thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo qui định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007.
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm cơ sở kinh doanh còn được miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi số năm cơ sở kinh doanh đã hưởng miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2006. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục hưởng số năm được miễn thuế, giảm thuế còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh vừa hết thời gian được miễn thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh đang trong thời gian giảm thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm cơ sở kinh doanh đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2006.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện hưởng miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trường hợp thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày 1/1/2007 dài hơn theo hướng dẫn tại Thông tư này; còn thời gian giảm thuế ngắn hơn thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn: Áp dụng thời gian ưu đãi miễn giảm thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp hoặc áp dụng thời gian ưu đãi miễn giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
7. Cơ sở kinh doanh đã thành lập trước đây không thuộc diện ưu đãi đầu tư, nay có đủ điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP thì hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007.
10. Thông tư này thay thế các Thông tư:
- Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
 
Ðề: hưởng ưu đãi thuế TNDN

Cảm ơn nam tước!
Trường hợp này là DN đã có giấy phép thành lập trong điều kiện được hưởng ưu đãi theo NĐ164 nhưng chưa hoạt động nên không đăng ký kê khai thực hiện miễn giảm thuế TNDN (theo địa bàn được hưởng ưu đãi ) đến khi hoạt động thì không còn được hửong ưu đãi theo địa bàn. vì vậy nhờ cậu giúp mình với là DN có được hưởng ưu đãi không ? cảm ơn
 
Ưu đãi thuế TNDN

Các Bác cho mình hỏi các điều kiện ưu đãi thuế TNDN cho Cty mới thành lập,TT nói chung chung quá lại nhiều TT nửa bây giờ áp dụng TT nào là hợp lệ, Cty mình mới thành lập không biết có được ưu đãi ko, Bác nào nói rõ các điều kiện ưu đãi cho mình với. Cãm ơn các Bác trước
 
Ðề: hưởng ưu đãi thuế TNDN

DNTN của mình đã có giấy phép thành lập năm 2006, nhưng chưa hoạt động kê khai thuế, hơn nữa địa bnà của mình hoạt động là địa bnà có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Nghị định 164/NĐ-CP. Nhưng sang năm 2007 dơn vị đi vào hoạt động thì điều kiện của DNTN mình không còn là địa bàn có điều kiện KTXH khó khăn theo Nghị định 108/NĐ-CP. Như vậy trường hợp của DNTN mình có được hửong ưu đãi thuế TNDN theo giấy phép của mình thành lập năm 2006 hay không( theo NĐ164)? hay là chỉ được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại ND108 đối với đơn vị mới thành lập theo danh mục ngành nghề được hưởng ưu đãi . các bạn giúp mình với. Cảm ơn
cai này ban xem thông tư nha. trường hợp DN đcj hương ưu đãi Thuế TNDN dc quy định rất rõ ma. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đc giảm thuế TNDN 30% của Quý 4 năm đó và của năm tiếp theo. con đối với DN vưaf thanh lập thì tuỳ vào thời gian bạn đăng ký miễn thuế tTNDn chưa.
 
Ðề: hưởng ưu đãi thuế TNDN

Công ty của bạn không được hưởng ưu đãi về đơn vị nằm trên địa bàn kinh tế khó khăn.
Vì nếu như được hưởng ưu đãi thì bên bạn phải có công văn xác nhận của địa phương và gửi chi cục thuế .Và đã được chi cục thuế chấp nhận như bạn nói thì công ty bạn ko đủ điều kiện
Bạn chỉ được ưu đãi về thuế thu nhập đói với công ty có nghành nghề kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế
Và miễn giảm thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 30/2008
 
Ðề: hưởng ưu đãi thuế TNDN

DNTN của mình đã có giấy phép thành lập năm 2006, nhưng chưa hoạt động kê khai thuế, hơn nữa địa bnà của mình hoạt động là địa bnà có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Nghị định 164/NĐ-CP. Nhưng sang năm 2007 dơn vị đi vào hoạt động thì điều kiện của DNTN mình không còn là địa bàn có điều kiện KTXH khó khăn theo Nghị định 108/NĐ-CP. Như vậy trường hợp của DNTN mình có được hửong ưu đãi thuế TNDN theo giấy phép của mình thành lập năm 2006 hay không( theo NĐ164)? hay là chỉ được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại ND108 đối với đơn vị mới thành lập theo danh mục ngành nghề được hưởng ưu đãi . các bạn giúp mình với. Cảm ơn
Cty bạn thành lập mới khi Nghị định 164/NĐ-CP đang còn hiệu lực thì áp dụng ưu đãi theo Nghị định đó. Sau này NĐ 108/NĐ-CP có hiệu lực thì cty bạn vẫn được hưởng ưu đãi theo điều kiện trước đây đạt được cho thời gian ưu đãi còn lại.
Công ty của bạn không được hưởng ưu đãi về đơn vị nằm trên địa bàn kinh tế khó khăn.
Vì nếu như được hưởng ưu đãi thì bên bạn phải có công văn xác nhận của địa phương và gửi chi cục thuế .Và đã được chi cục thuế chấp nhận như bạn nói thì công ty bạn ko đủ điều kiện
Bạn chỉ được ưu đãi về thuế thu nhập đói với công ty có nghành nghề kinh doanh được hưởng ưu đãi về thuế
Và miễn giảm thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 30/2008

Các ưu đãi mà DN đang hưởng sẽ tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại.
Các ưu đãi này doanh nghiệp tự xác định không phụ thuộc vào việc cơ quan quản lý nhà nước chấp nhận hay đăng ký với họ.

Để chính xác hơn các bạn nên cho biết thời điểm thành lập cty, địa bàn, ngành nghề hoạt động.
 
Ðề: Ưu đãi thuế TNDN

Nếu Cty bạn không thuộc các diện ưu đãi sau đây thì chỉ được hưởng mức ưu đãi 30% thuế TNDN
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư.
2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư.
3. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư.
4. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư.
 
Ðề: hưởng ưu đãi thuế TNDN

ThanhHai86: miễn giảm thuế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định 30/2008
ban oi minh tìm không thấy tài liệu bạn vừa nói, bạn có thể bổ sung chi tiết được không?
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top