cơ quan chi trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN khi đó cá nhân phải tự khê khai -quyết toán ntn?

juve7182

New Member
Hội viên mới
cho em hỏi chút công ty mình có chủ chương để cho mỗi cá nhân tự kê khai tự nộp và quyết toán thuế và khi trả lương công ty không thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với những người thuộc diện chịu thuế TNCN. công ty chỉ hỗ trợ việc đăng ký cấp mã số thuế TNCN cho mọi người thôi. Vậy theo mình hiểu khi đọc thông tư 84 phần D mục II tiểu mục 2.3 :
"Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
2.3.1. Khai thuế tháng
a) Các trường hợp phải khai thuế tháng
- Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả.
Cá nhân khác có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc các trường hợp nêu trên không phải khai thuế tháng"
Vậy thì nếu cá nhân tự mình kê khai thuế TNCN thì không phải thực hiện kê khai hàng tháng phải không mọi người. mà chỉ thực hiện quyết toán thuế TNCN năm thôi nhỉ?
và như thế doanh nghiệp cũng ko phải kê khai quyết toán thuế TNCN phải không ạh?
các bác nào biết giúp em với! thanks mọi người trước nhé!
 
Ðề: cơ quan chi trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN khi đó cá nhân phải tự khê khai -quyết toán nt

Trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập là phải khấu trừ thu nhập trước khi trả lương. Cty bạn chủ trương không thực hiện việc này là không đúng với tinh thần của nội dung TT84/2008 rồi.
 
Ðề: cơ quan chi trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN khi đó cá nhân phải tự khê khai -quyết toán nt

Trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập là phải khấu trừ thu nhập trước khi trả lương. Cty bạn chủ trương không thực hiện việc này là không đúng với tinh thần của nội dung TT84/2008 rồi.

mình cũng nghĩ vậy. Nhưng giám đốc bên mình không muốn lằng nhằng thêm và ông ấy bảo thông tư 84 ko có bắt buộc cơ quan chi trả thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN. Nhưng mình hỏi lên bộ phận hỗ trợ khai thuế thì họ bảo ko bắt buộc nhưng các chi phí lương khi quyết toán muốn được chấp nhận sẽ phải truy thu và phạt tiền.
 
Ðề: cơ quan chi trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN khi đó cá nhân phải tự khê khai -quyết toán nt

mình cũng nghĩ vậy. Nhưng giám đốc bên mình không muốn lằng nhằng thêm và ông ấy bảo thông tư 84 ko có bắt buộc cơ quan chi trả thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN. Nhưng mình hỏi lên bộ phận hỗ trợ khai thuế thì họ bảo ko bắt buộc nhưng các chi phí lương khi quyết toán muốn được chấp nhận sẽ phải truy thu và phạt tiền.
Cơ quan thuế trả lời chính xác. Vậy sếp bạn vẫn chấp nhận truy thu và phạt tiền?
 
Ðề: cơ quan chi trả thu nhập không khấu trừ thuế TNCN khi đó cá nhân phải tự khê khai -quyết toán nt

mình cũng nghĩ vậy. Nhưng giám đốc bên mình không muốn lằng nhằng thêm và ông ấy bảo thông tư 84 ko có bắt buộc cơ quan chi trả thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN. Nhưng mình hỏi lên bộ phận hỗ trợ khai thuế thì họ bảo ko bắt buộc nhưng các chi phí lương khi quyết toán muốn được chấp nhận sẽ phải truy thu và phạt tiền.

Điểm 1 mục II, Phần D Thông tư 84 quy định:
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi trả thu nhập.
1.1. Các loại thu nhập phải khấu trừ:
1.1.1. Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam.
1.1.2. Thu nhập của cá nhân cư trú:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ các hình thức trúng thưởng;
- Thu nhập từ bản quyền;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
1.2. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
1.2.1. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động, được tuyển dụng làm việc lâu dài, ổn định.
Việc khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện hàng tháng. Cơ quan trả thu nhập căn cứ vào tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả cho người lao động, thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế, người phụ thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu nhập còn lại và biểu thuế luỹ tiến từng phần, cơ quan trả tính thuế và khấu trừ số thuế đã tính để nộp ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú làm việc tại công ty X có thu nhập thường xuyên từ tiền lương hàng tháng là 10 triệu đồng và phải nuôi 2 con nhỏ.
Hàng tháng công ty X thực hiện khấu trừ thuế của ông A như sau:
Thu nhập của ông A được giảm trừ gia cảnh 7,2 triệu đồng/tháng, trong đó:
- Cho bản thân: 4 triệu đồng/tháng.
- Cho 2 người phụ thuộc(2 con): 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng/tháng
Thu nhập tính thuế : 10 triệu đồng – 7,2 triệu đồng = 2,8 triệu đồng/tháng
Số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ là: 2,8 triệu đồng x 5% = 0,14 triệu đồng/tháng
1.2.2. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Trước mỗi lần trả lợi tức, cổ tức cho cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần trả nhân (x) với thuế suất 5% .
1.2.3. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không phân biệt nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay 20% đều phải khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Căn cứ để xác định số thuế khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%.
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp, chứng khoán chưa niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán không uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông cho công ty chứng khoán thì tổ chức phát hành chứng khoán chịu trách nhiệm khấu trừ thuế.
1.2.4. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.
1.2.5. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng:
Tổ chức trả tiền thưởng cho cá nhân trúng thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Căn cứ xác định số thuế khấu trừ là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng nhân (x) với thuế suất 10%.
1.2.6. Khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư trú có các khoản thu nhập chịu thuế
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Căn cứ để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là thu nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng khoản thu nhập, từng ngành nghề.
1.2.7. Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động như tiền nhuận bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia các Hiệp hội, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý,...; tiền thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể thao; các dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng, dịch vụ pháp lý,... có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Khấu trừ 10% trên thu nhập áp dụng đối với các cá nhân đã có mã số thuế.
- Khấu trừ 20% trên thu nhập áp dụng đối với các cá nhân không có mã số thuế.
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn trên phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập chứng từ khấu trừ thuế theo đơn đề nghị (theo mẫu số 17/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này).
Cho ông giám đốc đọc đoạn trên.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top