TSCĐ

minhthaocm

New Member
Hội viên mới
1.tháng 4/2004, công ty Y đầu tư mua một miếng đất với giá 20 lượng vàng SJC chi phí sân nền, tạo hệ thống điện nước là 6 lượng vàng SJC (giá vàng là 11.200.000/lượng).
2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất với giá hóa đơn là 40 lượng vàng SJC , thu bằng tiền mặt.nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất bằng TGNH 2.400.000, chi phí cho người môi giới là 1 lượng vàng SJC chi bằng tiền mặt (giá vàng thỏa thuận giữa hai bên là 12.4000.000/lượng).
Yêu cầu: định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
:dichoi:
 
Ðề: TSCĐ

TÀI KHOẢN 1567: HÀNG HOÁ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
Hàng hoá là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (Bán buôn và bán lẻ).
- Tài khoản 1567 - Hàng hoá bất động sản: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp.
Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán.
6. Hàng hoá bất động sản mua về để bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Hàng hoá bất động sản - Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
7. Các trường hợp liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hoá bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Hàng hoá bất động sản)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
9. Trị giá hàng hoá xuất bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá (1567).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và hàng hoá xuất bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 511, 512 (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
10/Khi mua bất động sản về cần phải tiếp tục đầu tư thêm để đưa bất động sản tới trạng thái sẵn sàng sử dụng, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
Khi quá trình xây dựng cơ bản bất động sản hoàn thành bàn giao, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567 - Hàng hoá BĐS) (Nếu BĐS nắm giữ để bán)
Có TK 241 - XDCB dỡ dang.


Giải :
+1.tháng 4/2004, công ty Y đầu tư mua một miếng đất với giá 20 lượng vàng SJC (giá vàng là 11.200.000/lượng).
Nợ 1567=20 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng = 224,000,000
Có 1113=20 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng = 224,000,000

+1.tháng 4/2004, công ty Y đầu tư tạo hệ thống điện nước là 6 lượng vàng SJC (giá vàng là 11.200.000/lượng).
Nợ TK 241 =6 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng=67,200,000
Có các TK 1113=6 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng= 67,200,000
Nợ TK 1567 =67,200,000
Có các TK 241=67,200,000


2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất với giá hóa đơn là 40 lượng vàng SJC , thu bằng tiền mặt. (giá vàng thỏa thuận giữa hai bên là 12.4000.000/lượng).
Doanh thu
Nợ 111=40 lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng=496,000,000
Có 511=40 lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng= 496,000,000
Giá vốn:
Nợ 632/ có 1567 = 224,000,000+67,200,000= 291,200,000

2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất bằng TGNH 2.400.000
Nợ 642/ có 3339= 2.400.000
Nợ 3339/ có 112= 2.400.000

2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất chi phí cho người môi giới là 1 lượng vàng SJC chi bằng tiền mặt (giá vàng thỏa thuận giữa hai bên là 12.4000.000/lượng).
Nợ 641/ có 1113= 1lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng = 12.4000.000
 
Ðề: TSCĐ

Thanks A Chu. bài viết rất hay lâu nay chưa ai có đề tài này.Rất hữu ích. chỉ còn 1 bài post nữa là bye bye rùi ( 999)
 
Ðề: TSCĐ

Quan điểm của em là cho vào bất động sản đầu tư. mua bất động sản về tùy mục đích sử dụng thì cho vào hàng hóa hay bất động sản đầu tư. Cái này không có văn bản cụ thể nào bắt buộc phải cho vào 1567 cả. Nên mình cứ cho vào 2117, trích khấu hao, sẽ giảm được phần chi phí thuế TNDN nữa, giảm được VAT đầu ra cái này xử lý có lợi cho doanh nghiệp hơn.
 
Ðề: TSCĐ

TÀI KHOẢN 1567: HÀNG HOÁ
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản.
Hàng hoá là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (Bán buôn và bán lẻ).
- Tài khoản 1567 - Hàng hoá bất động sản: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp.
Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán.
6. Hàng hoá bất động sản mua về để bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Hàng hoá bất động sản - Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
7. Các trường hợp liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hoá bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Hàng hoá bất động sản)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
9. Trị giá hàng hoá xuất bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá (1567).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và hàng hoá xuất bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có các TK 511, 512 (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
10/Khi mua bất động sản về cần phải tiếp tục đầu tư thêm để đưa bất động sản tới trạng thái sẵn sàng sử dụng, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
Khi quá trình xây dựng cơ bản bất động sản hoàn thành bàn giao, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567 - Hàng hoá BĐS) (Nếu BĐS nắm giữ để bán)
Có TK 241 - XDCB dỡ dang.


Giải :
+1.tháng 4/2004, công ty Y đầu tư mua một miếng đất với giá 20 lượng vàng SJC (giá vàng là 11.200.000/lượng).
Nợ 1567=20 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng = 224,000,000
Có 1113=20 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng = 224,000,000

+1.tháng 4/2004, công ty Y đầu tư tạo hệ thống điện nước là 6 lượng vàng SJC (giá vàng là 11.200.000/lượng).
Nợ TK 241 =6 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng=67,200,000
Có các TK 1113=6 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng= 67,200,000
Nợ TK 1567 =67,200,000
Có các TK 241=67,200,000


2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất với giá hóa đơn là 40 lượng vàng SJC , thu bằng tiền mặt. (giá vàng thỏa thuận giữa hai bên là 12.4000.000/lượng).
Doanh thu
Nợ 111=40 lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng=496,000,000
Có 511=40 lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng= 496,000,000
Giá vốn:
Nợ 632/ có 1567 = 224,000,000+67,200,000= 291,200,000

2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất bằng TGNH 2.400.000
Nợ 642/ có 3339= 2.400.000
Nợ 3339/ có 112= 2.400.000

2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất chi phí cho người môi giới là 1 lượng vàng SJC chi bằng tiền mặt (giá vàng thỏa thuận giữa hai bên là 12.4000.000/lượng).
Nợ 641/ có 1113= 1lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng = 12.4000.000



Cái nghiệp vụ 1 là 217 mới đúng chứ anh, mua BĐS về mà xác định ngay từ đầu là bán trong kỳ kinh doanh thì mới ghi nhận là 1567, còn không phải ghi nhận 217. Dẫn đến lúc bán sẽ chuyển từ 217 sang 1567.

+1.tháng 4/2004, công ty Y đầu tư mua một miếng đất với giá 20 lượng vàng SJC (giá vàng là 11.200.000/lượng).
Nợ 217=20 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng = 224,000,000
Có 1113=20 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng = 224,000,000
+1.tháng 4/2004, công ty Y đầu tư tạo hệ thống điện nước là 6 lượng vàng SJC (giá vàng là 11.200.000/lượng).
Nợ TK 241 =6 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng=67,200,000
Có các TK 1113=6 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng= 67,200,000
Nợ TK 217 =67,200,000
Có các TK 241=67,200,000

2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất với giá hóa đơn là 40 lượng vàng SJC , thu bằng tiền mặt. (giá vàng thỏa thuận giữa hai bên là 12.4000.000/lượng).
Doanh thu
Nợ 111=40 lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng=496,000,000
Có 511=40 lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng= 496,000,000
Giá vốn:
Nợ 632/ có 1567 = 224,000,000+67,200,000= 291,200,000
2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất bằng TGNH 2.400.000
Nợ 642/ có 3339= 2.400.000
Nợ 3339/ có 112= 2.400.000

2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất chi phí cho người môi giới là 1 lượng vàng SJC chi bằng tiền mặt (giá vàng thỏa thuận giữa hai bên là 12.4000.000/lượng).
Chuyển N 1567/ C 217
Nợ 641/ có 1113= 1lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng = 12.4000.000


Căn cứ của em là những gì e đang học thôi, em chưa có kinh nghiệm gì cả, mấy anh chị góp ý dùm !
 
Ðề: TSCĐ

Nếu miếng đất mua ớ NV1 và miếng đất bán ở NV2 là 1 thì cho vào 217 là ko đúng vì
+Nếu ghi nhận 217 thì phải ghi nhận 214 , nhưng đề ko nhắc tớ pp trích 214
+ Ở NV2 bán miếng đất đó ngoài ghi nhận doanh thu ,chi phí thì phải ghi nhận giá vốn . mà miếng đất này mua hơn hai năm vậy đồng nghĩa với việc nó được trích 214 hơn hai năm vậy khi bán giá vốn của nó được xác định = giá trị còn lại
N 111=
C 5117=
C 333=
-xác định giá vốn
N 214=
N 632=
C 217=
- vậy nếu đề bài cho vậy thì chỉ đoán mò thôi, 1 là miếng đất ở 2 NV là 1 thì cho vào 1567 . Nếu khác nhau thì ở NV1 ghi nhận tăng 217 , NV2 ghi giảm 1567
 
Ðề: TSCĐ

TÀI KHOẢN 217: BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
Bất động sản đầu tư: Là BĐS, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thủ tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
a. Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
b. Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
=> trong đề ghi mục đích mua về để bán kiếm lời nhuận
a) Tuỳ thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá của BĐS đầu tư được xác định như sau:
- Nguyên giá của BĐS đầu tư được mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn, lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác,. . .
- Nguyên giá của BĐS đầu tư tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐS đầu tư tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng;
e. BĐS xây dựng chuyển thành BĐS đầu tư khi kết thúc giai đoạn xây dựng, bàn giao đưa vào đầu tư (Trong giai đoạn xây dựng phải kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình”).
9. Ghi giảm BĐS đầu tư trong các trường hợp sau:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng từ BĐS đầu tư sang hàng tồn kho hoặc BĐS chủ sở hữu sử dụng;
- Bán BĐS đầu tư;
- Thanh lý BĐS đầu tư;
- Hết thời hạn thuê tài chính trả lại BĐS đầu tư cho ngươi cho thuê.
= > Ở trên ta thấy việc mua miếng đất về là để bán kiếm lời chứ ko phải mục đích là mua về để xây dựng nên cao ốc, chung cư, văn phòng……để cho thuê lại các đơn vị khác , nếu là TK 217 thì phải có khấu hao 214 đằng này đề hoàn toàn ko cho và không nhắc đến vấn đề này=> ko thể đưa vào 217 mà phải là 1567


PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU
1. Hạch toán các nghiệp vụ mua BĐS đầu tư theo phương thức trả tiền ngay:
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư
Có các TK 111, 112, 331,. . .
2. Hạch toán nghiệp vụ mua BĐS đầu tư theo phương thức trả chậm:
2.1. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư (Nguyên giá - theo giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuê GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
2.2. Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư (Nguyên giá - theo giá mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm tính bằng số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay và thuê GTGT đầu vào)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán.
2.3. Hàng kỳ, tính và phân bổ số lãi phải trả về việc mua BĐS đầu tư theo phương thức trả chậm, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí cho người bán.
2.4. Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán trước thời hạn - Nếu có)
Có các TK 111, 112,. . .
3. Trường hợp BĐS đầu tư hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao:
3.1. Khi phát sinh chi phí xây dựng BĐS đầu tư, căn cứ vào các tài liệu và chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp chi phí vào bên Nợ TK 241 “XDCB dỡ dang” (Tương tự như xây dựng TSCĐ hữu hình, xem giải thích Tài khoản 211 “TSCĐ hữu hình”).
3.2. Khi giai đoạn đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao chuyển tài sản đầu tư thành BĐS đầu tư, kế toán căn cứ vào hồ sơ bàn giao, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư
Có TK 241 - XDCB dỡ dang.
4. Khi chuyển từ BĐS chủ sở hữu sử dụng thành BĐS đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Có TK 213 - TSCĐ vô hình.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2141, hoặc 2143
Có TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư.
5. Khi chuyển hàng tồn kho thành BĐS đầu tư, căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư
Có TK 156 - Hàng hoá (1567 - Hàng hoá BĐS).
6. Khi thuê tài chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là BĐS đầu tư, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư
Có các TK 111, 112, 315, 342,. . .
(Kế toán thanh toán tiền thuê khi nhận Hoá đơn thuê tài cính được thực hiện theo quy định tại Tài khoản 212 “TSCĐ thuê tài chính”).
7. Khi phát sinh chi phí sau ghi nhận ban đầu của BĐS đầu tư, nếu thoả mãn các điều kiện được vốn hoá hoặc bao gồm trong nghĩa vụ của doanh nghiệp phải chịu các chi phí cần thiết sẽ phát sinh để đưa BĐS đầu tư tới trạng thái sẵn sàng hoạt động thì được ghi tăng nguyên giá BĐS đầu tư:
7.1. Tập hợp chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (Năng cấp, cải tạo BĐS đầu tư) thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 152, 331,. . .
7.2 Khi kết thúc hoạt động nâng cấp, cải tạo,. . . BĐS đầu tư, bàn giao ghi tăng nguyên giá BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư
Có TK 214 - XDCB dỡ dang.
8. Khi hết hạn thuê tài chinh:
8.1. Nếu trả lại BĐS đầu tư thuê tài chính đang phân loại là BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Số chênh lệch giữa nguyên giá BĐS đầu tư thuê và giá trị hao mòn luỹ kế)
Có TK 217 - BĐS đầu tư (Nguyên giá).
8.2. Nếu mua lại BĐS đầu tư thuê tài chính đang phân loại là BĐS đầu tư để tiếp tục đầu tư, ghi tăng nguyên giá BĐS đầu tư số tiền phải trả thêm, ghi:
Nợ TK 217 - BĐS đầu tư
Có các TK 111, 112,. . .
8.3. Nếu mua lại BĐS đầu tư thuê tài chính đang phân loại là BĐS đầu tư để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc quản lý của doanh nghiệp thì phải phân loại lại thành BĐS chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình, hoặc
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 217 - BĐS đầu tư
Có các TK 111, 112 (Số tiền phải trả thêm).
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư
Có TK 2141 hoặc 2143.
9. Kế toán bán, thanh lý BĐS đầu tư:
9.1. Ghi nhận doanh thu bán, thanh lý BĐS đầu tư:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư) (Giá bán, thanh lý chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư) (Tổng giá thanh toán).
9.2. Kế toán ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của BĐS đầu tư đã được bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147 - Hao mòn BĐS đầu tư)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217 - BĐS đầu tư (Nguyên giá của BĐS đầu tư).
10. Kế toán chuyển BĐS đầu tư thành hàng tồn kho hoặc thành BĐS chủ sở hữu sử dụng:
10.1. Trường hợp BĐS đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán:
- Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp BĐS đầu tư để bán, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của BĐS đầu tư vào TK 156 “Hàng hoá”, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (TK 1567 - Giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147) (Số hao mòn luỹ kế)
Có TK 217 - BĐS đầu tư (Nguyên giá).
- Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331, . . .
- Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí tăng giá gốc hàng hoá BĐS chờ bán, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1567)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
10.2. Trường hợp chuyển BĐS đầu tư thành BĐS chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ các TK 211, 213
Có TK 217 - BĐS đầu tư.
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư
Có các TK 2141, 2143.
 
Ðề: TSCĐ

Nếu miếng đất mua ớ NV1 và miếng đất bán ở NV2 là 1 thì cho vào 217 là ko đúng vì
+Nếu ghi nhận 217 thì phải ghi nhận 214 , nhưng đề ko nhắc tớ pp trích 214
+ Ở NV2 bán miếng đất đó ngoài ghi nhận doanh thu ,chi phí thì phải ghi nhận giá vốn . mà miếng đất này mua hơn hai năm vậy đồng nghĩa với việc nó được trích 214 hơn hai năm vậy khi bán giá vốn của nó được xác định = giá trị còn lại
N 111=
C 5117=
C 333=
-xác định giá vốn
N 214=
N 632=
C 217=
- vậy nếu đề bài cho vậy thì chỉ đoán mò thôi, 1 là miếng đất ở 2 NV là 1 thì cho vào 1567 . Nếu khác nhau thì ở NV1 ghi nhận tăng 217 , NV2 ghi giảm 1567
Tại thấy cái đề không rõ ràng, riêng cái trích KH theo bữa mình học, thì với quyền sử dụng đất thì không trích KH, mua đất mà làm điện nước, nếu trích KH thì chỉ trích KH phần này thôi.
- Tại không thấy đề ghi mục đíhc,khi mua miếng đất, khi mua BĐS đầu tư mà không xác định được sử dụng với mục đích làm gì, thì ghi nhận 217. Với trong bài, mua 4/2004 -> 10/2006 mới bán được, nên mình nghĩa mua về chờ tăng giá để bán, chứ không phải là giải quyết trong kì kinh doanh, nên đưa vào 217 luôn, khi ghi nhận 1567 là xác định bán trong kỳ kinh doanh, có gì góp ý thêm cho mình nha.

---------- Post added at 08:50 ---------- Previous post was at 08:44 ----------

A ChuDinhXinh giải thích em chỗ này với :
"Bất động sản đầu tư: Là BĐS, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thủ tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
a. Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
b. Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường." (1567)

Theo như em thấy, BĐS đầu tư cũng đem bán để kiếm lời.
= > Ở trên ta thấy việc mua miếng đất về là để bán kiếm lời chứ ko phải mục đích là mua về để xây dựng nên cao ốc, chung cư, văn phòng……để cho thuê lại các đơn vị khác , nếu là TK 217 thì phải có khấu hao 214 đằng này đề hoàn toàn ko cho và không nhắc đến vấn đề này=> ko thể đưa vào 217 mà phải là 1567 <------- khi nào nói cụ thể mục đích bán trong kì kinh doanh thì mới dùng 1567 đúng không anh Hơn nữa em thấy thời gian bán kiếm lời > 2 năm, không phải là 1 kỳ KD bình thường, có phải là "BĐS, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thủ tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá..." như e trích bên trên không ạ.

Em học bên 214 thì quyền sử dụng đất không được trích KH, còn cái khoản điện nước làm thêm, thì em không giải thích được vì sao lại không có trích KH chỗ đấy, có gì anh ChuDinhXinh và mọi ngừoi giải đáp dùm em nha. Vì chưa đi làm, e chỉ dựa vào lý thuyết thôi...Chán ..........Thân !


Hix, hình như quyền sử dụng đất trong 217 vẫn trích KH phải không ta, còn không dược trích khi là Q sdđ lâu dài..
 
Sửa lần cuối:
Ðề: TSCĐ

Em học bên 214 thì quyền sử dụng đất không được trích KH, còn cái khoản điện nước làm thêm, thì em không giải thích được vì sao lại không có trích KH chỗ đấy, có gì anh ChuDinhXinh và mọi ngừoi giải đáp dùm em nha. Vì chưa đi làm, e chỉ dựa vào lý thuyết thôi...Chán ..........Thân !
Mình bổ sung thêm
Theo TT45 về quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định có ghi rõ:
Điều 11. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình:
1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.
2. Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).

Bạn chú ý là quyền sử dụng đất vô thời hạn mới không được trích khấu hao. (vì đơn giản là: Giá trị khấu hao= Nguyên giá/Số năm sử dụng, số năm = vô cùng thì Giá trị KH =0)

- Thứ 2: Em thấy vào TK 217 hợp lý hơn về phương diện thực tế hơn.
 
Ðề: TSCĐ

Mình bổ sung thêm
Theo TT45 về quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định có ghi rõ:
Điều 11. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình:
1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.
2. Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).

Bạn chú ý là quyền sử dụng đất vô thời hạn mới không được trích khấu hao. (vì đơn giản là: Giá trị khấu hao= Nguyên giá/Số năm sử dụng, số năm = vô cùng thì Giá trị KH =0)

- Thứ 2: Em thấy vào TK 217 hợp lý hơn về phương diện thực tế hơn.
Ok anh, e mới tra và edit rồi. E cũng nghiêng về 217. có lẽ do bạn ý chép thiếu đề.
 
Ðề: TSCĐ

Tại thấy cái đề không rõ ràng, riêng cái trích KH theo bữa mình học, thì với quyền sử dụng đất thì không trích KH, mua đất mà làm điện nước, nếu trích KH thì chỉ trích KH phần này thôi.
- Tại không thấy đề ghi mục đíhc,khi mua miếng đất, khi mua BĐS đầu tư mà không xác định được sử dụng với mục đích làm gì, thì ghi nhận 217. Với trong bài, mua 4/2004 -> 10/2006 mới bán được, nên mình nghĩa mua về chờ tăng giá để bán, chứ không phải là giải quyết trong kì kinh doanh, nên đưa vào 217 luôn, khi ghi nhận 1567 là xác định bán trong kỳ kinh doanh, có gì góp ý thêm cho mình nha

= > OK chấp nhận quan điểm đúng của bạn ghi nhận vào 217 trước rồi khi bán chuyển qua 1567 vì 02 năm sau mới bán nếu bán
Cái nghiệp vụ 1 là 217 mới đúng chứ anh, mua BĐS về mà xác định ngay từ đầu là bán trong kỳ kinh doanh thì mới ghi nhận là 1567, còn không phải ghi nhận 217. Dẫn đến lúc bán sẽ chuyển từ 217 sang 1567.

+1.tháng 4/2004, công ty Y đầu tư mua một miếng đất với giá 20 lượng vàng SJC (giá vàng là 11.200.000/lượng).
Nợ 217=20 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng = 224,000,000
Có 1113=20 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng = 224,000,000
+1.tháng 4/2004, công ty Y đầu tư tạo hệ thống điện nước là 6 lượng vàng SJC (giá vàng là 11.200.000/lượng).
Nợ TK 241 =6 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng=67,200,000
Có các TK 1113=6 lượng vàng SJC x 11.200.000/lượng= 67,200,000
Nợ TK 217 =67,200,000
Có các TK 241=67,200,000

2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất với giá hóa đơn là 40 lượng vàng SJC , thu bằng tiền mặt. (giá vàng thỏa thuận giữa hai bên là 12.4000.000/lượng).
Doanh thu
Nợ 111=40 lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng=496,000,000
Có 511=40 lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng= 496,000,000
Giá vốn:
Nợ 632/ có 1567 = 224,000,000+67,200,000= 291,200,000
2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất bằng TGNH 2.400.000
Nợ 642/ có 3339= 2.400.000
Nợ 3339/ có 112= 2.400.000

2.tháng 10/2006 công ty bán miếng đất chi phí cho người môi giới là 1 lượng vàng SJC chi bằng tiền mặt (giá vàng thỏa thuận giữa hai bên là 12.4000.000/lượng).
Chuyển N 1567/ C 217
Nợ 641/ có 1113= 1lượng vàng SJC x 12.4000.000/lượng = 12.4000.000


Tại thấy cái đề không rõ ràng, riêng cái trích KH theo bữa mình học, thì với quyền sử dụng đất thì không trích KH, mua đất mà làm điện nước, nếu trích KH thì chỉ trích KH phần này thôi.
- Tại không thấy đề ghi mục đíhc,khi mua miếng đất, khi mua BĐS đầu tư mà không xác định được sử dụng với mục đích làm gì, thì ghi nhận 217. Với trong bài, mua 4/2004 -> 10/2006 mới bán được, nên mình nghĩa mua về chờ tăng giá để bán, chứ không phải là giải quyết trong kì kinh doanh, nên đưa vào 217 luôn, khi ghi nhận 1567 là xác định bán trong kỳ kinh doanh, có gì góp ý thêm cho mình nha.

---------- Post added at 08:50 ---------- Previous post was at 08:44 ----------

A ChuDinhXinh giải thích em chỗ này với :
"Bất động sản đầu tư: Là BĐS, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thủ tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
a. Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
b. Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường." (1567)

Theo như em thấy, BĐS đầu tư cũng đem bán để kiếm lời.
= > Ở trên ta thấy việc mua miếng đất về là để bán kiếm lời chứ ko phải mục đích là mua về để xây dựng nên cao ốc, chung cư, văn phòng……để cho thuê lại các đơn vị khác , nếu là TK 217 thì phải có khấu hao 214 đằng này đề hoàn toàn ko cho và không nhắc đến vấn đề này=> ko thể đưa vào 217 mà phải là 1567 <------- khi nào nói cụ thể mục đích bán trong kì kinh doanh thì mới dùng 1567 đúng không anh Hơn nữa em thấy thời gian bán kiếm lời > 2 năm, không phải là 1 kỳ KD bình thường, có phải là "BĐS, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thủ tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá..." như e trích bên trên không ạ.

Em học bên 214 thì quyền sử dụng đất không được trích KH, còn cái khoản điện nước làm thêm, thì em không giải thích được vì sao lại không có trích KH chỗ đấy, có gì anh ChuDinhXinh và mọi ngừoi giải đáp dùm em nha. Vì chưa đi làm, e chỉ dựa vào lý thuyết thôi...Chán ..........Thân !


Hix, hình như quyền sử dụng đất trong 217 vẫn trích KH phải không ta, còn không dược trích khi là Q sdđ lâu dài..


---------- Post added at 09:25 ---------- Previous post was at 09:19 ----------

A ChuDinhXinh giải thích em chỗ này với :
"Bất động sản đầu tư: Là BĐS, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thủ tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
a. Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc
b. Bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường." (1567)
= > a : ko phải mua về để làm nhà xưởng, văn phòng làm việc, hoặc kho bãi........mục đích mua về mình dùng cho nhu cầu của mình 211,213
= > nếu mua về đầu cơ chỉ đợi tăng giá rồi bán kiếm lời, ko dùng cho mục đích sử dụng của mình thì vào 1567
=> mua miếng đất về rồi xây dựng cao ốc, văn phòng, chung cư => rồi cho người ta thuê lại và thu lời từ khoản này hoăc sau đó rồi bán lại, hoặc chỉ thuê miếng đất đó xây dựng lên rồi cho người ta thuê và kiếm lợi nhuận từ việc cho thuê đó 217


---------- Post added at 09:31 ---------- Previous post was at 09:25 ----------

Theo như em thấy, BĐS đầu tư cũng đem bán để kiếm lời.
= > Ở trên ta thấy việc mua miếng đất về là để bán kiếm lời chứ ko phải mục đích là mua về để xây dựng nên cao ốc, chung cư, văn phòng……để cho thuê lại các đơn vị khác , nếu là TK 217 thì phải có khấu hao 214 đằng này đề hoàn toàn ko cho và không nhắc đến vấn đề này=> ko thể đưa vào 217 mà phải là 1567 <------- khi nào nói cụ thể mục đích bán trong kì kinh doanh thì mới dùng 1567 đúng không anh Hơn nữa em thấy thời gian bán kiếm lời > 2 năm, không phải là 1 kỳ KD bình thường, có phải là "BĐS, gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thủ tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá..." như e trích bên trên không ạ.

=> nếu mua BĐS về xây dựng sau cho thuê thì 217 Ok ko cãi
=> Nếu mua đất về rồi cho thuê một thời gian chờ lấu có người đến mua kỳ kèo trả giá tăng lên giảm xuống lấy tiền sữa cho con thì bạn cũng đồng ý bán lại như vậy BĐS: BĐS đầu tư cũng đem bán để kiếm lời.
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top