Xử lý vi phạm về thuế đối với hành vi trốn doanh thu

Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

conduyen

New Member
Hội viên mới
DN em làm KT có vi phạm như sau: Là DN dịch vụ vận tải có phương tiện đi làm tại tỉnh khác, nhưng chủ DN không ký hợp đồng vận chuyển và không xuất hoá đơn GTGT của DN mà giao cho Lái xe ký hợp đồng vận chuyển và xin cấp hoá đơn lẻ tại tỉnh khác. Nay cơ quan thuế phát hiện và lập biên bản về hành vi trốn doanh thu, trốn thuế. (Số thuế của dịch vụ vận chuyển trên, lái xe đã nộp khi được cấp hoá đơn lẻ).
Vậy em xin hỏi với hành vi trên thi DN em đang làm sẽ bị xử lý NTN theo quy định về thuế hiện hành?
 
Ðề: Xử lý vi phạm về thuế đối với hành vi trốn doanh thu

DN em làm KT có vi phạm như sau: Là DN dịch vụ vận tải có phương tiện đi làm tại tỉnh khác, nhưng chủ DN không ký hợp đồng vận chuyển và không xuất hoá đơn GTGT của DN mà giao cho Lái xe ký hợp đồng vận chuyển và xin cấp hoá đơn lẻ tại tỉnh khác. Nay cơ quan thuế phát hiện và lập biên bản về hành vi trốn doanh thu, trốn thuế. (Số thuế của dịch vụ vận chuyển trên, lái xe đã nộp khi được cấp hoá đơn lẻ).
Vậy em xin hỏi với hành vi trên thi DN em đang làm sẽ bị xử lý NTN theo quy định về thuế hiện hành?


Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, ngoài ra còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:

1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu
(trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại điểm 1.3, 1.4, Mục III, Phần B Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1.1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế.
Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm, nhưng theo quy định phải nộp hồ sơ khai thuế tạm tính nộp theo tháng, quý, nếu hồ sơ khai thuế tạm nộp sau 90 ngày so với thời hạn quy định, nhưng vẫn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì không xử phạt về hành vi trốn thuế, mà xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP.
1.2. Không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp hoặc cung cấp sau thời hạn quy định đối với hàng hoá vận chuyển trên đường, trừ trường hợp cung cấp được chứng từ nộp thuế hợp pháp trong thời hiệu khiếu nại theo quy định;
1.3. Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hoá, dịch vụ mua vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số thuế được hoàn.
1.4. Lập thủ tục huỷ vật tư, hàng hoá hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
1.5. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ lập hoá đơn về số lượng, giá trị làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế;
1.6. Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn đã hết giá trị sử dụng, hoá đơn của cá nhân, tổ chức khác để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và khai không đầy đủ số thuế phải nộp, nhưng không thuộc các trường hợp bị xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
1.7. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
1.8. Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế;
1.9. Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế miễn, số tiền thuế giảm, số tiền thuế được hoàn, nhưng thực tế không có hàng hoá, dịch vụ mua vào;
1.10. Sử dụng hàng hoá được miễn thuế (bao gồm cả không chịu thuế) không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế;
1.11. Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, số tiền thuế được giảm;
1.12. Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm;
1.13. Sử dụng hoá đơn, chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; khai sai căn cứ tính thuế phát sinh số thuế trốn, số thuế gian lận;
1.14. Lập hai hệ thống sổ kế toán có nội dung ghi khác nhau làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm.

2. Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các trường hợp: Vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.

3. Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.

4. Phạt tiền 2,5 tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, trong các trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

5. Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp: Vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

6. Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế có hành vi trốn thuế vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ thì hai tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng theo hướng dẫn tại tiết b, điểm 1.1, Mục V Phần A Thông tư này để xác định mức phạt.

Số tiền thuế trốn theo quy định tại Mục này là số tiền thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không nộp do thực hiện một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
 
Ðề: Xử lý vi phạm về thuế đối với hành vi trốn doanh thu

Xin cảm ơn bác haiyen.tnmc rất nhiều, em muốn cụ thể hơn xin bác giúp em:
- Doanh thu mà DN em trốn là: 337.979.400
-Thuế GTGT + TNDN mà Lái xe đã nộp (Vì phải nộp thuế ngay thì mới được cấp hoá đơn lẻ) là:
+Thuế GTGT= 337.979.400 X 30% X5% = 5.069.691
+Thuế TNDN= 337.979.400 X 10% X 28% = 9.463.423
Tổng là: 14.533.114
-Khi cơ quan thuế nơi em đóng trụ sở họ xử phạt như sau:
+Trốn doanh thu làm giảm số thuế GTGT phại nộp trong kỳ là: 337.979.400 X 5% = 16.898.970 - 5.069.691 = 11.829.279
+Xử phạt là: Truy thu 11.829.279 + phạt 1 lần 11.829.279 = 23.658.558
Như vậy cơ quan thuế xử phạt có đúng không? Vì em không biết giải thích với chủ DN NTN? mong bác giúp đỡ
 
Ðề: Xử lý vi phạm về thuế đối với hành vi trốn doanh thu

Xin cảm ơn bác haiyen.tnmc rất nhiều, em muốn cụ thể hơn xin bác giúp em:
- Doanh thu mà DN em trốn là: 337.979.400
-Thuế GTGT + TNDN mà Lái xe đã nộp (Vì phải nộp thuế ngay thì mới được cấp hoá đơn lẻ) là:
+Thuế GTGT= 337.979.400 X 30% X5% = 5.069.691
+Thuế TNDN= 337.979.400 X 10% X 28% = 9.463.423
Tổng là: 14.533.114
-Khi cơ quan thuế nơi em đóng trụ sở họ xử phạt như sau:
+Trốn doanh thu làm giảm số thuế GTGT phại nộp trong kỳ là: 337.979.400 X 5% = 16.898.970 - 5.069.691 = 11.829.279
+Xử phạt là: Truy thu 11.829.279 + phạt 1 lần 11.829.279 = 23.658.558
Như vậy cơ quan thuế xử phạt có đúng không? Vì em không biết giải thích với chủ DN NTN? mong bác giúp đỡ
Bạn đọc lại cái dòng màu đỏ đi. Họ phạt như vậy là đúng rồi..Vì vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ nên các bạn chỉ bị phạt 1 lần số thuế GTGT đã trốn ( còn thuế TNDN họ bỏ qua luôn không tính lại nữa..).
 
Ðề: Xử lý vi phạm về thuế đối với hành vi trốn doanh thu

Bạn đọc lại cái dòng màu đỏ đi. Họ phạt như vậy là đúng rồi..Vì vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ nên các bạn chỉ bị phạt 1 lần số thuế GTGT đã trốn ( còn thuế TNDN họ bỏ qua luôn không tính lại nữa..).

Thuế TNDN không có bỏ nhé bạn, chẳng qua thời điểm phạt chưa tới lúc tạm tính quý hay quyết toán năm mà thôi.
 
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Cách làm file Excel quản lý lãi vay

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top