quy định sử dụng hoá đơn

Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

phuongthu

là TSCĐ...^_^
Hội viên mới
Quy định sử dụng hóa đơn, I.

Câu 1: Khi sử dụng hóa đơn, người viết hóa đơn phải thực hiện những quy định gì?

Trả lời: Căn cứ Điểm 1, Mục VI, Phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính (BTC) thì khi viết hóa đơn phải lót giấy than để viết hoặc đánh máy một lần, để in sang các liên có nội dung như nhau, phải sử dụng từ số nhỏ đến số lớn, hết quyển mới sử dụng sang quyển khác, không được dùng cách số, cách quyển. Nội dung, chỉ tiêu đã in trên hóa đơn phải ghi đầy đủ, rõ ràng, đặc biệt mã số thuế của người mua hàng. Trường hợp người mua hàng không có mã số thuế thì gạch bỏ các ô trống ghi mã số thuế trên hóa đơn, gạch chéo phần bỏ trống không ghi hết từ phải sang trái, không được tẩy xóa, sửa chữa, làm nhàu nát hóa đơn. Hóa đơn giao cho khách hàng nhất thiết phải ghi đầy đủ mã số thuế của đơn vị bán, đơn vị mua hàng.

Câu 2: Trường hợp khi viết hóa đơn bị nhầm mà phải hủy bỏ thì xủ lý như thế nào?

Trả lời: Trường hợp hóa đơn viết sai cần hủy bỏ thì gạch chéo để chữ hủy bỏ vào các liên của số hóa đơn, không được xé rời khỏi cuống mà phải lưu giữ đầy đủ các liên để thanh toán số tờ bị hủy (hỏng) với cơ quan thuế (được thể hiện trên bản Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn).

Trường hợp đã giao hóa đơn cho khách hàng mới phát hiện sai hóa đơn thì hai bên phải lập biên bản thu hồi hóa đơn ghi rõ lý do thu hồi hóa đơn… Đồng thời cơ sở phải lập hóa đơn mới giao cho khách hàng. Hóa đơn mới phải ghi đầy đủ, đúng các chỉ tiêu theo quy định và ghi rõ: “Hóa đơn này thay thế hóa đơn ký hiệu…, số hóa đơn…, ngày…, tháng…., năm….”

Hóa đơn thu hồi phải kẹp vào quyển hóa đơn và phải xuất trình với cơ quan thuế trực tiếp quản lý, không được hủy hóa đơn. Cơ sở sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán đối với hành vi xé rời hóa đơn viết sai khỏi quyển hóa đơn và hủy hóa đơn thu hồi.

Câu 3: Trường hợp nào chức danh ký duyệt trên hóa đơn không nhất thiết phải là thủ trưởng đơn vị như mẫu hóa đơn đã in sẵn?

Trả lời: Căn cứ Điểm 1.2, Mục VI, Phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính thì trường hợp mẫu hóa đơn có chỉ tiêu thủ trưởng đơn vị ký duyệt thì không nhất thiết thủ trưởng phải ký duyệt mà có thể ủy quyền cho người bán hàng ký, ghi rõ họ, tên khi lập hóa đơn giao cho khách hàng. Việc ủy quyền người ký duyệt hóa đơn bán hàng phải có quyết định của thủ trưởng đơn vị và hóa đơn này phải được đóng dấu của tổ chức, cá nhân vào góc trên, bên trái của liên 2 hóa đơn, không được đóng dấu khống vào hóa đơn tại vị trí ký duyệt của thủ trưởng đơn vị.

Câu 4: Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng hóa đơn mua tại Cơ quan thuế hoặc hóa đơn tự in cấp phát cho các chi nhánh, bộ phận, cửa hàng, đơn vị, phải mở sổ nào để theo dõi việc cấp phát, sử dụng hóa đơn của các bộ phận này?

Trả lời: Các tổ chức, cá nhân khi có cấp phát cho từng chi nhánh, bộ phận, cửa hàng, đơn vị phải mở 02 loại sổ theo dõi sau :

* Mở sổ tổng hợp theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn trong toàn đơn vị;
* Mở 02 sổ chi tiết theo dõi cho mỗi chi nhánh, bộ phận, cửa hàng sử dụng hóa đơn (một quyển lưu theo dõi tại đơn vị, một quyển theo dõi tại các chi nhánh, bộ phận, cửa hàng).

Câu 5: Hiện nay Bộ Tài chính phát hành các loại hóa đơn nào?

Trả lời: Các loại hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành còn giá trị sử dụng bao gồm:

* Hóa đơn GTGT 3 liên, mẫu số 01-GTKT-3LL
* Hóa đơn GTGT 2 liên, mẫu số 01-GTKT-2LN
* Hóa đơn bán hàng 3 liên, mẫu số 02-GTTT-3LL
* Hóa đơn bán hàng 2 liên, mẫu số 02-GTTT-2LN
* Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính, mẫu số 05TTC-3LL
* Hóa đơn thu mua hàng nông, lâm, thủy sản, mẫu số 06TMH-3LL
* Hóa đơn bán lẻ (sử dụng cho máy tính tiền), mẫu số 07MTT
* Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, mẫu số 03VT-3LL (ký hiệu xêry.../99 trở đi)
* Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, mẫu số 04/XKĐL/3LL
* Hóa đơn thu phí bảo hiểm, mẫu số 05BV/BH hay 05/BH
* Hóa đơn bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, mẫu số 01/TSTT-3L
* Hóa đơn bán tài sản thanh lý, mẫu số HĐ/TSTL-3L
* Hóa đơn bán hàng dự trữ Quốc gia, mẫu số 02HDT-4LH

Câu 6: Đối với sản phẩm hàng hóa xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi, quảng cáo, có sử dụng hóa đơn không? Nếu có sử dụng thì ghi như thế nào?

Trả lời: Căn cứ điểm 5.5, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì đối với sản phẩm hàng hóa xuất xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi, quảng cáo, phục vụ cho kinh doanh sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT), tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay khuyến mãi, quảng cáo không thu tiền. Đối với hóa đơn GTGT gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế GTGT, chỉ ghi dòng giá thanh toán là giá thành hoặc giá vốn hàng hóa.

Câu 7: Đối với sản phẩm hàng hóa dùng để trao đổi, thưởng hoặc trả thay tiền lương cho người lao động có sử dụng hóa đơn hay không? Nếu có sử dụng thì ghi như thế nào?

Trả lời: Căn cứ Điểm 5.5, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của BTC thì đối với sản phẩm hàng hóa dùng để trao đổi, thưởng hoặc trả thay tiền lương cho người lao động, tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì tổ chức, cá nhân phải lập hóa đơn GTGT (hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng cho khách

Câu 8: Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng loại hóa đơn nào?

Trả lời: Căn cứ Điểm 1, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của BTC thì cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hóa đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).

Câu 9: Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; hoặc bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ thì phải sử dụng hóa đơn gì và cách ghi như thế nào?

Trả lời: Căn cứ Điểm 5.1, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của BTC thì trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ thì phải sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Trên hóa đơn ghi rõ là hàng hóa không chịu thuế GTGT.

Câu 10: Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đã được sử dụng hóa đơn GTGT nhưng có sản xuất hàng hóa hay kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc làm đại lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất theo đúng giá quy định của cơ sở sản xuất hưởng hoa hồng thì sử dụng loại hóa đơn nào?

Trả lời: Căn cứ Điểm 5, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của BTC thì trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đã được sử dụng hóa đơn GTGT nhưng có sản xuất hàng hóa hay kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc làm đại lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất theo đúng giá quy định của cơ sở sản xuất hưởng hoa hồng thì phải sử dụng thêm hóa đơn bán hàng. Như vậy, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc trường hợp trên được sử dụng song song 02 loại hóa đơn: Hóa đơn GTGT để bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và hóa đơn bán hàng để bán hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do sản xuất, kinh doanh hay làm đại lý bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của sản xuất (hưởng hoa hồng).

Câu 11: Trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng loại hóa đơn nào?

Trả lời: Căn cứ Điểm 2, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của BTC thì trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng loại hóa đơn bán hàng.

Câu 12: Hóa đơn, chứng từ nào hiện nay được xem là hợp pháp, hợp lệ khi sử dụng?

Trả lời: Hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ được sử dụng là :

* Hóa đơn do BTC (Tổng Cục Thuế) phát hành do Cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
* Hóa đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định đã được Tổng Cục Thuế hoặc Cục Thuế tỉnh, Thành phố chấp thuận cho sử dụng và có đăng ký sử dụng hóa đơn tại Cục Thuế địa phương (tỉnh, thành phố).
* Các loại hóa đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng.
* Các bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra theo chế độ quy định.
* Hóa đơn phải là liên 2 bản chính.
* Hóa đơn phải có đầy đủ chữ ký theo yêu cầu trên hóa đơn
* Hóa đơn phải ghi đầy đủ rõ ràng các nội dung đã in sẵn trên hóa đơn
* Hóa đơn không bị tẩy xóa, sửa chữa hay nhàu nát (còn nguyên vẹn).

Câu 13: Hàng hóa, dịch vụ bán áp dụng hình thức giảm giá thì giá bán thể hiện trên hóa đơn như thế nào?

Trả lời: Căn cứ Điểm 5.6, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của BTC thì hàng hóa, dịch vụ bán áp dụng hình thức giảm giá thì giá bán thể hiện trên hóa đơn là giá đã được giảm.

Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thực tế mua đạt nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Hóa đơn phải ghi rõ giảm giá hàng hóa bán của các hóa đơn nào trước đó đã xuất.

Trường hợp lần mua tiếp theo được giảm giá nhưng lần mua này giá bán hàng hóa, dịch vụ thấp hơn số tiền được giảm thì chỉ được ghi số tiền giảm giá bằng với giá bán hàng hóa, dịch vụ. Số tiền được giảm còn lại sẽ tính giảm vào hóa đơn mua kỳ sau.

Câu 14: Trường hợp hàng hóa đã bán bị người mua trả lại (toàn bộ hoặc một phần hàng hóa) thì phải xử lý như thế nào?

Trả lời: Căn cứ Điểm 5.8, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của BTC thì cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng nhưng do hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng... hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh số thuế GTGT đã khai.

Căn cứ hóa đơn trả lại hàng của người mua, người bán và người mua điều chỉnh số thuế GTGT đã kê khai bằng cách: Cơ sở bán ghi số âm theo hóa đơn xuất trả hàng trên bảng kê 02/GTGT (đối với người bán), và bảng kê 03/GTGT hoặc bảng kê 05/GTGT (đối với người mua).

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn), lý do trả hàng kèm theo hóa đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai thuế GTGT của bên bán.

Trường hợp trả lại một phần hàng hóa thì người bán lập lại hóa đơn cho hàng hóa người mua đã nhận và chấp nhận thanh toán theo số lượng, chủng loại, giá cả hai bên đã thỏa thuận.

Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng và phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị, lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn) đồng thời kèm theo hóa đơn để gửi trả bên bán làm căn cứ điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra.

Câu 15: Trường hợp đối với cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ và lập hóa đơn nhưng do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách... phải điều chỉnh tăng giảm giá bán thì phải xử lý như thế nào?

Trả lời: Căn cứ Điểm 5.9, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của BTC thì đối với cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ và lập hóa đơn nhưng do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách... phải điều chỉnh tăng giảm giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá tăng (giảm) theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá đã điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào.

Câu 16: Đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý, nếu cơ sở kinh doanh mua của cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn thì phải làm thế nào để được xem là có chứng từ hợp pháp?

Trả lời: Đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý, nếu cơ sở kinh doanh mua của cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn thì lập bảng kê hàng hóa mua vào.

Câu 17: Thế nào được xem là một hóa đơn hợp pháp?

Trả lời: Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn do BTC phát hành hoặc hóa đơn tự in của các tổ chức, cá nhân được Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh, Thành phố chấp thuận bằng văn bản, in và đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế theo quy định có đầy đủ nội dung như:

* Hóa đơn do người bán hàng hóa, dịch vụ thu tiền, kể cả trao đổi sản phẩm lập giao cho người mua hàng phải là bản gốc liên 2 (liên giao khách hàng).
* Hóa đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung in sẵn trên hóa đơn và phải nguyên vẹn, không rách hoặc nhàu nát.
* Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng trung thực, đầy đủ, chính xác, không bị tẩy xóa, sửa chữa.

Câu 18: Những trường hợp nào được xem là hóa đơn không hợp pháp?

Trả lời: Hóa đơn không hợp pháp là hóa đơn không do BTC phát hành hoặc hóa đơn tự in chưa được Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh, Thành phố chấp thuận bằng văn bản, hóa đơn lập không đúng, không ghi đầy đủ các chỉ tiêu quy định trên mẫu hóa đơn. Ngoài ra, những trường hợp sau đây hóa đơn cũng không coi là hợp pháp:

* Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ
* Dùng hóa đơn mua hàng về tẩy, xóa ghi giá trị hàng hóa, số thuế cao hơn thực tế mua vào.
* Khi bán hàng thông đồng hoặc tự ý khi lập hóa đơn ghi liên1 và liên 2 (giao cho khách hàng ) khác nhau.
* Mua hóa đơn khống chỉ về tự lập hóa đơn mua hàng.
* Lập hóa đơn khống (thực tế là không mua, bán hàng hóa, dịch vụ).
* Dùng hóa đơn đã báo mất để bán hàng hóa, dịch vụ...
* Sử dụng hóa đơn giả để thanh, quyết toán tài chính, để kê khai khấu trừ thuế, hoàn thuế.

Câu 19: Đơn vị sử dụng hóa đơn phải bảo quản và lưu giữ hóa đơn như thế nào?

Trả lời: Căn cứ Điểm 2, Mục VII, Phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của BTC thì hóa đơn được bảo quản như tài sản đặc biệt (biểu mẫu, chứng từ thu, chi NSNN thuộc loại đặc biệt), không để mất mát, hư hỏng. Nghiêm cấm việc bán, trao đổi, cho mượn hóa đơn. Mọi trường hợp mất hóa đơn phải báo cáo với cơ quan thuế và cơ quan công an (trong vòng 5 ngày) số lượng hóa đơn mất, ký hiệu, số hóa đơn, hoàn cảnh bị mất để có biện pháp xác minh, xử lý theo pháp luật. Đối với số hóa đơn đã dùng phải được bảo quản và lưu giữ theo đúng quy định.

Câu 20: Mỗi đơn vị có thể sử dụng bao nhiêu loại hóa đơn? Nếu đơn vị đã đăng ký sử dụng hóa đơn đặc thù (tự in) thì có được sử dụng hóa đơn do BTC phát hành hoặc ngược lại không?

Trả lời: Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và hình thức của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, đơn vị có thể đăng ký (theo đúng thủ tục quy định) nhiều loại hóa đơn khác nhau để sử dụng cho phù hợp.

Trường hợp đơn vị đã đăng ký sử dụng hóa đơn tự in, nếu có nhu cầu cần thiết vẫn được sử dụng thêm loại hóa đơn do BTC phát hành (hoặc ngược lại) nhưng phải đảm bảo nguyên tắc:

* Không được sử dụng 2 loại hóa đơn cho một loại hình sản xuất kinh doanh khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ thu tiền.
* Phải có quyết định hay văn bản chấp thuận của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố.

Câu 21: Trường hợp cơ sở kinh doanh phát sinh việc cho vay (mượn) và xuất trả hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu thì có phải dùng hóa đơn và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng hay không?

Trả lời: Về nguyên tắc, cơ sở kinh doanh cho cơ sở khác vay, mượn vật tư, hàng hóa thì hai bên cho vay và bên vay phải lập hợp đồng kinh tế ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, giá tiền, thời hạn trả, và điều khoản phạt nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng kinh tế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh cho vay (mượn) và xuất trả hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu thì chứng từ sử dụng khi xuất, vận chuyển hàng hóa, vật tư, hàng hóa, nguyên, vật liệu cho vay và trả lại là hóa đơn giá trị gia tăng (nếu là đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế) hoặc hóa đơn bán hàng (nếu là đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng). Hóa đơn phải ghi rõ nội dung hàng xuất cho vay hoặc trả, tên đơn vị vay trả, mã số thuế đơn vị cho vay, đơn vị trả, số lượng, chủng loại, quy cách, giá trị hàng hóa, vật tư vay mượn theo hợp đồng số... ngày... Vì vậy, đối với hóa đơn giá trị gia tăng dòng tiền thuế giá trị gia tăng gạch chéo và hợp đồng vay muợn vật tư, hàng hóa là chứng từ vận chuyển để lưu thông trên đường và để xuất trình với cơ quan thuế địa phương trong ký kê khai tính thuế.

Hàng hóa, vật tư cho vay không chịu thuế giá trị gia tăng; các trường hợp cho vay vật tư, hàng hóa, nếu sau đó thanh toán trả bằng loại vật tư, hàng hóa khác hoặc bằng tiền coi là quan hệ mua bán phải tính và nộp thuế giá trị gia tăng.

Câu 22: Liên lưu của hóa đơn, đơn vị sử dụng phải lưu giữ bao nhiêu năm?

Trả lời: Căn cứ pháp lệnh kế toán thống kê và quyết định số 218/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ lưu trữ tài liệu kế toán, thì tất cả các tài liệu kế toán liên quan trực tiếp đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính năm phải lưu trữ 20 năm, tính từ khi kết thúc niên độ kế toán. Do đó các hóa đơn lưu đã sử dụng phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian và lưu trữ theo quy định chứng từ kế toán là 20 năm, tính từ khi kết thúc niên độ kế toán.

Trường hợp các hóa đơn của đơn vị đã hết thời hạn lưu trữ, cần được thanh hủy thì đơn vị phải có biên bản kèm theo bảng kê chi tiết loại, số lượng, chứng từ kế toán, số quyển, số ký hiệu (xêry), từ số... đến số... đồng thời thực hiện tiêu hủy theo điều 18, 19, 20 Chương III của Quyết định số 218/2000/QĐ-BTC. Trong thời gian lưu trữ, đơn vị phải có trách nhiệm xuất trình hóa đơn liên lưu cho cơ quan thuế và cơ quan có trách nhiệm khi cần thiết.

Câu 23: Hóa đơn tự in được sử dụng như thế nào?

Trả lời: Hóa đơn phải ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu đăng ký sử dụng với cơ quan thuế. Đối với loại hóa đơn tự in đóng thành cuốn, khi viết phải lót giấy than (trừ các loại hóa đơn được in bằng giấy carbonless). Riêng đối với loại hóa đơn tự in liên tục trên máy vi tính hoặc tháo rời hóa đơn đánh máy, các liên lưu phải được đóng thành quyển, theo số thứ tự để lưu giữ, bảo quản và phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian sử dụng.

Trường hợp viết sai, viết hỏng cần phải hủy bỏ, phải lưu đầy đủ các liên tại quyển hóa đơn để thanh toán với cơ quan thuế.

Câu 24: Trường hợp mang hàng hóa, vật tư đi bán lưu động ở nơi khác địa phương mà chưa xác định được đối tượng mua hàng thì sử dụng chứng từ gì để vận chuyển hàng trên đường?

Trả lời: Căn cứ Điểm 5.10, Mục IV, Phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì nếu mang hàng hóa, vật tư của cơ sở kinh doanh cố định đưa đi bán hàng lưu động ở nơi khác (ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) mà chưa rõ tên, địa chỉ của người mua thì phải sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ giao cho người thuộc cơ sở vận chuyển đi bán. Khi bán được hàng, phải xuất hóa đơn giao cho người mua hàng và kê khai nộp thuế theo đúng chế độ quy định.

Câu 25: Trường hợp các cơ sở kinh doanh xuất điều chuyển hàng hóa cho các chi nhánh, cửa hàng, v.v. Nhưng các chi nhánh, cửa hàng này hạch toán độc lập thì phải sử dụng hóa đơn hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ?

Trả lời: Các cơ sở kinh doanh xuất hàng hóa cho các cơ sở hạch toán độc lập như các cửa hàng, chi nhánh..... thì phải sử dụng hóa đơn để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế gía trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.

theo www.hanam.gov.vn
 
Sửa lần cuối:
Ðề: quy định sử dụng hoá đơn

Câu 26: Tổ chức giao tài sản là các công ty kinh doanh nhà thuộc ngành nhà đất, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước theo nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ thì có sử dụng hóa đơn không?

Trả lời: Căn cứ Thông tư số 28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của BTC về thu lệ phí trước bạ và công văn số 4591 TCT/NV4 ngày 17/10/2000 của TCT về việc hóa đơn nộp thuế trước bạ thì các tổ chức giao tài sản là các công ty kinh doanh nhà thuộc ngành nhà đất, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính Phủ thì phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, mẫu số 01-GTKT-3LL, được quy định tại Điểm 3, Mục I, Phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn bán hàng.

Câu 27: Trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng cho một khách hàng với nhiều chủng loại, kiểu cỡ, quy cách hàng hóa nhưng có cùng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì đơn vị bán hàng có thể lập một hóa đơn chỉ ghi tổng giá hàng hóa bán ra, không ghi trực tiếp từng mặt hàng trên hóa đơn; kèm bảng kê chi tiết tên, số lượng, đơn vị tính và giá trị hàng hóa được hay không?

Trả lời: Căn cứ quy định tại Điểm 1, Mục VI, Phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính thì cơ sở kinh doanh khi bán hàng hóa, dịch vụ đều phải lập hóa đơn theo quy định và giao cho khách hàng. Hóa đơn phải lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định. Khi lập hóa đơn, bên bán phải ghi đầy đủ, rõ ràng, trung thực đúng các nội dung, yếu tố quy định trên hóa đơn. Do đó, việc ghi và sử dụng hóa đơn như đã nói ở trên là không đúng quy định.

Trường hợp này cơ sở kinh doanh bán hàng phải viết và xuất nhiều số hóa đơn, ghi rõ từng mặt hàng trên các số hóa đơn, theo đúng các nội dung, yếu tố quy định trên hóa đơn.

Câu 28: Trường hợp ghi danh mục hàng hóa bán ra trên nhiều số hóa đơn, nhưng không cộng tiền hàng, tiền thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán theo từng số hóa đơn mà đến số hóa đơn cuối cùng mới cộng tổng giá bán, thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán của toàn bộ số hóa đơn thì cần phải thực hiện như thế nào mới được chấp nhận là hóa đơn đúng quy định?

Trả lời: Căn cứ vào Điểm 3, mục IV, phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì khi lập hóa đơn cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Đối với hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán đã có thuế. Nếu bán nhiều hàng hóa, phát hành nhiều số hóa đơn cùng một lúc thì cơ sở phải ghi tách danh mục hàng hóa, cộng giá bán, thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán theo từng số hóa đơn.

Trường hợp ghi và sử dụng hóa đơn như câu hỏi đã nêu thì toàn bộ các số hóa đơn trên phải liền số với nhau và số hóa đơn cuối cùng phải tổng hợp và ghi rõ số tổng giá bán, thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán của toàn bộ các số hóa đơn trước.

Câu 29: Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua khi nhận hàng phát hiện số lượng hàng hóa bị thiếu so với số lượng ghi trên hóa đơn, thì bên bán và bên mua xử lý như thế nào?

Trả lời: Trường hợp trên, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ số lượng, giá trị hàng hóa và số thuế GTGT của hàng hóa xuất thiếu, lý do chênh lệch. Nếu bên bán thống nhất với bên mua không xuất bổ sung số hàng hóa bị thiếu hụt thì bên bán lập hóa đơn điều chỉnh số lượng, giá trị và số thuế GTGT. Hóa đơn ghi rõ là điều chỉnh cho hàng hóa tại hóa đơn số....., ký hiệu....., ngày..... tháng của hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh giảm thuế đầu ra, đầu vào (công văn số 4002 TCT/NV1 ngày 4/10/2001).

Câu 30: Trường hợp người mua và người bán có phương pháp tính thuế giá trị gia tăng khác nhau (sử dụng hóa đơn khác nhau: giá trị gia tăng và bán hàng) có quan hệ mua bán hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng do hàng hóa không đúng quy cách chất lượng, phải trả lại hàng hóa, thì bên bán và bên mua phải làm gì để việc trả lại hàng hợp lệ, đúng quy định.

Trả lời: Theo hướng dẫn tại Điểm 5.8, mục IV, phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì:

* Trường hợp bên bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, bên mua nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng hóa đơn bán hàng khi bên mua xuất trả hàng hóa do không đúng quy cách chất lượng cho bên bán thì bên mua cùng bên bán lập biên bản xác định rõ nguyên nhân trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng hóa và số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa trả lại; trên cơ sở đó bên mua xuất hóa đơn bán hàng ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại chi tiết giá chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán có thuế theo hóa đơn bên bán đã xuất (số..., ký hiệu..., ngày... tháng của hóa đơn) và gửi kèm hàng hóa xuất trả lại. Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và biên bản đã được lập, bên mua hạch toán giảm giá vốn, bên bán điều chỉnh doanh số hàng hóa đã bán ra và số thuế giá trị gia tăng đã kê khai bằng cách ghi số âm theo hóa đơn xuất trả trên mẫu số 02/GTGT (bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra) để trừ bớt số thuế giá trị gia tăng đầu ra trong tháng và giảm trừ doanh thu.
* Trường hợp người mua sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, người bán sử dụng hóa đơn thông thường, khi bên mua xuất trả hàng hóa do không đúng quy cách chất lượng cho bên bán thì bên mua cùng bên bán lập biên bản xác định rõ nguyên nhân trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng hóa và số thuế giá trị gia tăng đã tính khấu trừ của số hàng hóa ghi trên hóa đơn mua hàng; trên cơ sở đó bên mua xuất hóa đơn giá trị gia tăng ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hóa đơn bên bán đã xuất (chỉ ghi tổng giá hàng hóa, không ghi dòng thuế giá trị gia tăng, số..., ký hiệu..., ngày... tháng của hóa đơn) và gửi kèm hàng hóa xuất trả lại. Căn cứ vào hóa đơn này bên mua hạch toán giảm giá vốn và giảm trừ số thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ bằng cách ghi số âm trên mẫu số 05/GTGT (bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào có hóa đơn bán hàng) để trừ bớt giá trị hàng hóa mua vào và số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong tháng, bên bán điều chỉnh doanh số hàng hóa bán ra và giảm trừ doanh thu.

Câu 31: Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách... phải điều chỉnh giảm giá, hoặc trường hợp số lượng hàng hóa ghi trên hóa đơn cao hơn số lượng hàng hóa thực xuất thì việc điều chỉnh hóa đơn có được ghi âm không?

Trả lời: Căn cứ Công văn số 2297/TCT-NV4 ngày 13/06/2002 và công văn số 3381/TCT-NV5 của Tổng cục Thuế thì:

* Trường hợp phải điều chỉnh giảm giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo hóa đơn bán hàng (số..., ký hiệu..., ngày..., tháng..., năm... của tờø hóa đơn), lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh (không ghi hóa đơn âm). Trên tờ hóa đơn điều chỉnh phải ghi rõ: “Điều chỉnh giảm giá cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số..., ký hiệu..., “. Căn cứ hóa đơn điều chỉnh giảm giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, đầu vào.
* Đối với trường hợp số lượng hàng hóa ghi trên hóa đơn cao hơn số lượng hàng hóa thực xuất thì việc điều chỉnh hóa đơn cũng thực hiện tương tự như trường hợp phải điều chỉnh giảm giá bán hàng hóa nêu trên.

Câu 32: Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có thuê nhà của các hộ gia đình không có đăng ký kinh doanh để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy khoản chi phí thuê nhà có được xem là chi phí hợp lý để trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Trả lời: Căn cứ Điểm 1.8, Mục VI, Phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của BTC và công văn số 1972/TCT-AC ngày 16/05/2000 của Tổng cục Thuế thì hộ cho thuê nhà phải làm đơn đề nghị sử dụng hóa đơn lẻ kèm theo hợp đồng thuê nhà gửi Chi cục Thuế quận, huyện trực tiếp quản lý đăng ký thuế và kê khai nộp thuế đối với hoạt động cho thuê mặt bằng theo quy định. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ (không thu tiền) và thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức ấn định trên từng số hóa đơn. Hóa đơn cấp lẻ là loại hóa đơn bán hàng thông thường, và được lập tại cơ quan thuế, liên 1, 2: Giao cho người được cấp hóa đơn, sau đó người được cấp hóa đơn giao liên 2 cho cơ sở đi thuê nhà, căn cứ hóa đơn này cơ sở đi thuê đưa vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập chịu thuế, liên 3: Lưu tại cơ quan thuế. Hóa đơn cấp lẻ phải được đóng dấu của cơ quan thuế nơi lập hóa đơn vào phía trên bên trái của từng liên hóa đơn.

Câu 33: Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua hàng hóa nông, lâm, thủy sản chưa qua chế biến của người trực tiếp sản xuất bán không có hóa đơn bán hàng thì cơ sở sử dụng chứng từ như thế nào là hợp lý?

Trả lời: Căn cứ Điều 10, Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, quản lý hóa đơn bán hàng thì trường hợp cơ sở có thu mua hàng hóa là nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của người trực tiếp sản xuất bán không có hóa đơn bán hàng thì phải lập hóa đơn thu mua hàng nông, lâm, thủy sản (theo mẫu số: 06TMH-3LL Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính) giao cho người bán; trường hợp thu mua hàng hóa có giá trị từ 1 triệu đồng trở lên hoặc mua nhiều lần của một người thì phải căn cứ Giấy chứng minh nhân dân của người bán để ghi đúng: Họ, tên, địa chỉ của người bán; số lượng, đơn giá, tổng số tiền thanh toán và yêu cầu người bán ký tên, nhận liên 2 của tờ hóa đơn.

Câu 34: Những doanh nghiệp nào được phép in hóa đơn?

Trả lời: Căn cứ công văn số 3090 /TC-TCT ngày 01 tháng 04 năm 2002 của Bộ Tài chính danh sách các doanh nghiệp đuợc phép in hóa đơn như sau:



Stt


Tên nhà in

1


Công ty TNHH giấy vi tính Liên Sơn
112 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3 - TP.HCM

2


Công ty in Tài chính
Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội

3


Công ty in Tài chính (Chi nhánh tại TP. HCM )
22 Tôn Thất Thuyết, Phường 16, Quận 4, TP. HCM

4


Công ty Mặt Trời Vàng
Tầng 14, tòa nhà FORTUNA TOWER, 6 b, Láng Hạ, Hà Nội

5


Xí nghiệp in Bưu điện
564 Nguyễn Văn Cừ, Gia Lâm, Hà Nội

6


Xí nghiệp in Tài chính - Sở Vật giá TP. HCM
717 Trần Hưng Đạo, Q5, TP. HCM

7


Xí Nghiệp in Thống kê TP. HCM
176 Hùng Vương, Q11, TP. HCM

8


Công ty Phát hành biểu mẫu thống kê
Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội

9


Xí nghiệp in và phát hành biểu mẫu Nghệ An
Số 5 đường Trường Thi, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An

10


Xí nghiệp in Ba Đình
96 Lê Hoàn, Thành phố Thanh Hóa

11


Nhà in Báo Thanh Hóa
Số 3 Nguyễn Du, Phường Điện Biên, TP Thanh Hóa

12


Xí nghiệp in tỉnh Gia Lai
112 Lê Lợi, Thị xã Pleiku, tỉnh Gia Lai

13


Xí nghiệp In Bình Định
114 Tăng Bạt Hổ, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

14


Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học TP. HCM
142 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3, TP.HCM

15


Công ty Mỹ thuật Trung ương, Bộ Văn hóa-Thông tin
Số 5 Giang Văn Minh, Đống Đa, Hà Nội

16


Xí nghiệp in vé Hà Nội - Liên hiệp Đường sắt Việt Nam
126 Lê Duẩn, Hà Nội

17


Công ty in Tài chính Đà Nẵng
14 Trần Phú, TP Đà Nẵng

18


Công ty in Thống kê và sản xuất bao bì Huế
18 Phạm Hồng Thái, TP Huế

19


Công ty In Hàng không
Sân bay Gia Lâm - Hà Nội

20


Nhà in Ngân hàng II
442 Trần Hưng Đạo, Quận 5, TP. HCM

21


Xí nghiệp 951 - Ban Cơ yếu Chính phủ (Xuân Hòa - Mê Linh - Vĩnh Phúc )

22


Công ty In Tổng hợp Hà Nội
67 Phó Đức Chính, Ba Đình, Hà Nội

23


Viện Kỹ thuật Công an - Bộ Công an

24


Xí Nghiệp In Nam Hưng
155 Sư Vạn Hạnh nối dài, TP. HCM

25


Công ty in Quảng Ninh
Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường Hồng Hà, TP. Hạ Long

26


Công ty Dịch vụ Thương mại Đức Tiến
46 Nguyễn Thiệp, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

27


Công ty in Nam Định
57 Quang Trung, TP. Nam Định, tỉnh Nam Định

28


Xí nghiệp Bản đồ 1, Công ty Trắc địa bản đồ
9 Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội
 
Ðề: quy định sử dụng hoá đơn

Có những điểm ở trên hình như rất cũ. Ví dụ thông tư 122 đã bị thay thế bởi thông tư 120/2003. Rồi lại bị thay thế bởi các thông tư 32 và hiện nay là thông tư 129.
 
Ðề: quy định sử dụng hoá đơn

The còn khi mua hàng ở các cửa hàng họ giao hóa đơn bán lẻ thì mình phải làm sao với chúng?
 
Ðề: quy định sử dụng hoá đơn

The còn khi mua hàng ở các cửa hàng họ giao hóa đơn bán lẻ thì mình phải làm sao với chúng?

Thì cầm về chứ sao nữa (nếu họ khăng khăng không xuất hóa đơn BTC và ta không còn lựa chọn nào khác). Thiệt hại thuộc về chúng ta.:cry7:
 
Ðề: quy định sử dụng hoá đơn

cho em hỏi nếu trong trường hợp mà cssx giao hàng cho đại lý sử dụng và lập những hoá đơn chứng từ nào
 
Ðề: quy định sử dụng hoá đơn

Phải có phiếu xuất kho, hóa đơn bán cho đại lý, kèm theo biên bản ghi nhận hàng hóa đã được nhận bởi bên đại lý
 
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top