hôm wa bác suynghidi có share cho em bài phân tích của NKD, rất cụ thể, em thấy cũng có một số mem đang làm về vấn đề này nên em post lên đây cho ai cần thì tham khảo (-' v '-)
Phân tích BCTC của NKD năm 2005
I) Hệ Số Khả Năng Thanh Toán:
1). Khả năng thanh toán hiện thời:
+ năm 2003: 37.734 / 41.579 = 0,9
+ năm 2004: 56.025 / 41.246 = 1,35
+năm 2005: 180.127 / 39.564 = 4,55
2). Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
+ năm 2003: ( 37.734 - 14.751 ) / 41.579 = 0,55
+ năm 2004: ( 56.025 - 34.574 ) / 41.246 = 0,52
+ năm 2005: ( 180.127 - 28.608 ) / 39.564 = 3,38
- Năm 2005 các hệ số khả năng thanh toán đều tăng mạnh so với năm 2004 . Khả năng thanh toán hiện thời tăng 237% tương đương tăng 3,2 lần và khả năng thanh toán nhanh tăng 636,54% tương đương tăng 3,31 lần (cụ thể 4,55 và 3,38 so với 1,35 và 0,52).
- Nguyên nhân là do tốc độ gia tăng TSLĐ rất nhanh , trong khi đó nợ ngắn hạn lài có xu hướng giảm nhẹ ( TSLĐ tăng 221,51% tương đương tăng 124.102 tỷ , trong khi nợ ngắn hạn lại giảm 4,08% tương đương giảm 1.682 tỷ ).
- 3 trên 4 khoản mục chính cấu thành nên TSLD và ĐTNH trong năm 2005 đều tăng so với năm 2004 , đặc biệt là Tiền và các Khoản Phải Thu tăng mạnh ( Tiền tăng 335,46% tương đương tăng 50.355 tỷ, Các Khoản Phải Thu tăng 1250, 74% tương đương tăng 77.896 tỷ ).
Đây chnhs là những yếu tố tác động làm TSLĐ và ĐTNH trong năm 2005 tăng 221,51% tương đương tăng 124.102 tỷ so với năm trước.
- Năm 2004 do nguồn vốn lưu động ròng của công ty vẫn còn khá lớn nên không có nhu cầu vay ngắn hạn cho nên trong năm 2005 công ty khong có khoản mục nợ dài hạn đến hẹn trả.
Chính không có mục này đã dẫn đến sự thay đổi ( giảm nhẹ ) trong nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng 237% so với năm 2004 kết hợp với việc Hàng Tồn Kho giảm 17,25% tương đương giảm 5.966 tỷ ( từ 34.547 tỷ xuống còn 28.608 tỷ ) đã làm cho khả năng thanh toán nhanh tăng 636,54% ( từ 0,52 lên 3,83 ).
- Năm 2005, ccá hệ số khả năng thanh toán tăng rất mạnh và độ an toàn trong thanh toán của NKD qua 3 năm nghiên cứu vẫn đạt khá . Chưíng tỏ rằng năng lực tài chính của công ty có khả năng đáp ứng khá tốt nhu cầu vốn lưu động không những ở cả 3 năm qua mà còn có hẻ cho cả vài năm tới.
II). Hệ Số Đòn Cân Nợ :
1). Tỷ số nợ trên vốn:
+ năm 2003: 66.805 / 109.698 = 61%
+ năm 2004: 59.284 / 135.678 = 43.7%
+ năm 2005: 113.170 / 276.135 = 41%
2) Tỷ số nợ trên VCSH:
+ năm 2003: 66.805 / 42.893 = 64,21%
+ năm 2004: 59.284 / 76.394 = 77,6%
+ năm 2005: 113.170 / 162 964 = 70%
- Năm 2005, nợ ngắn hạn giảm 4,1% tương đương giảm 1.682 tỷ từ 41246 xuống 39.564 tỷ, nhưng thực tế khi đi sâu vào phân tích chúng ta thấy các khoản phải trả thương mại tăng 1.876 tỷ tương đương tăng 15,25% ( từ 12.298 lên 14.174 tỷ ) và vay ngắn hạn tăng 10 tỷ ( năm 2004 không có khoản vay ngắn hạn này ) , nhưng nhìn chung vẫn có xu hướng giảm nhẹ.
- Sự thay đổi trong nợ ngắn hạn kết hợp với nợ dài hạn tăng 50.520 tỷ ( từ 17.055 lên 67.575 tỷ ) tương đương tăng 297% hoàn toàn là do vay dài hạn từ 15.006 lên 60.478 tỷ đã đưa đến tổng nợ năm 2005 tăng đến 92,52% tương đương tăng 54.388 tỷ so với năm trước ( từ 58.782 lên 113.170 tỷ ).
- VCSH tăng 86.071 tỷ tương đương tăng 112% từ 76.896 lên 162.964 tỷ do tích lũy từ lợi nhuận SXKD 36.833 tỷ và thặng dư phát hành cổ phiếu là 55.766 tỷ.
- Tổng nợ tăng 54.388 tỷ cùn với các khoản gia tăng 86.071 tỷ trong VCSH đã đưa đến tổng nguồn vốn năm 2005 tăng 140.457 tỷ , tương đương tăng 103,52% ( từ 135.678 lên 276. 135 tỷ ).
- Tốc độ tăng trưởng 103,52% trong tổng nguồn vốn và 112% trong VCSH , kết hợp với tốc độ tăng 92,52% trong tổng nợ tất yếu làm tỷ số nợ / vốn và tỷ số nợ/ VCSH năm 2005 giảm nhẹ so với năm 2004.
Cụ thể tỷ số nợ / vốn từ 43,7% xuốn 41% tương đương giảm 6,2% và tỷ số nợ / VCSH từ 77,6% xuống 70& tương đương giảm 9,8%.
- Sự giảm nhẹ trog hệ số đòn cân nợ năm 2005 là điều hoàn toàn dễ hiểu vì đay chính là kết quả của việc tăng mạnh trong VCSH thông qua việc phát hành 2 triệu CP để tài trợ cho các dự án mở rộng SXKD.
- Mặc dù đã có sự gia tăng của các khoản nợ dài hạn ( một phần được tài trợ cho việc mở rộng SXKD ) nhung nhìn chung các hệ số đòn cân nợ có xu hướng giảm và đối với một doanh ngiệp như NKD thì hệ số này không phải là quá cao.
III). Hệ Số Hoạt Động:
1). Vòng quay tài sản:
+ năm 2003: 208.462 / 109.698 = 1,9
+ năm 2004: 275.008 / 135.678 = 2,02
+ năm 2005: 354.746 / 276.135 = 1,28
2). Vòng quay TSCĐ :
+ năm 2003: 208.462 / 71.964 = 2,89
+ năm 2004: 275.008 / 79.653 = 3,45
+ năm 2005: 354.746 / 96.007 = 3,69
3) Vòng quay TSLĐ:
+ năm 2003: 208.462 / 37.734 = 5,52
+ năm 2004: 275.008 / 56.025 = 4,9
+ năm 205 : 354.746 / 180.127 = 1,97
4). Vòng quay tồn kho:
+năm2003: 208.462 / 14.751 = 14,13
+ năm 2004: 275.008 / 34.574 = 7,95
+ năm 2005: 354.746 / 28.608 = 12,4
5). Kỳ thu tiền bình quân :
+ năm 2003: 15.546 x 356 / 208.462 = 27 ngày
+ năm2004 : 6.228 x 365 / 275.008 = 8,3 ngày
+ năm 2005: 84.124 x 365 / 354.746 = 86 ngày.
6).Kỳ trả tiền bình quân :
+ năm 2003: 41.759 x 365 / 161.398 = 94 ngày
+ năm 2004: 41.246 x 365 / 205.359 = 73 ngày
+ năm 2005: 39.564 x 365 / 262.152 = 55 ngày.
7).Cán cân tín dụng thương mại:
+ năm2003: 27/94 = 0,28
+ năm 2004: 8,3 / 73 = 0,11
+ năm 2005: 86 / 55 = 1,56
- Năm 2005, lượng tiền mặt của NKD tăng rất mạnh ( chiếm 23,36% tổng tài sản ) đã cho thấy năng lực tài chính của cong ty khá mạnh.
Đặc biệt là khoản trả trước cho người bán răng mạnh 5553% tương đương tăng 74.638 tỷ tử 1.344 lên 75.982 ( đây chính là khoản mà công ty mua nguyên vật liệu để dự trữ cho năm 2006 và công ty vẫn chưa thấy cần thiết phải lập dụ phòng các khoản thu khó đòi ).
- Hàng tồn kho giảm 17,25% tương đương giảm 5.966 tỷ từ 34.574 xuống 28.608 tỷ , tuy nhiên chúng ta đi sâu vào phân tích vẫn có thẻ thấy là những yếu tố tác động mạnh là nguyên vật liệu tồn kho tăng 62% tương đương tăng 8.420 tỷ từ 13.612 lên 22.032 tỷ, chi phí SXKD dở dang tăng 81,52% tương đương tăng 353 triệu từ 433 lên 786 triệu, cùng vơi việc thành phẩm tồn kho giảm 63,22% tương đương giảm 2.485 tỷ ( từ 3.931 xuống 1.446 tỷ ). ĐÂy chnhs là nguyên nhân đưa đến hàng tồn kho giảm 17,25 % .
- Những thay đổi trong các bộ phận cấu thành đã đưa đến TSLĐ tăng 221,51% tương đương tăng 124.102 tỷ từ 56.025 lên 180.127 tỷ .
Thông thường khi doanh thu tăng sẽ kéo theo dự trữ nguyên vật liệu tồn kho tăng , thành phẩm và hàng hóa tồn kho giảm và khong có gì là bất hợp lý , và nguyên vật liệu , chi phí SXKD dở dang chính là 2 yếu tố có mối quan hệ mật thiết với năng lực sản xuất và nhu cầu tiêu thụ của thị trường , hay nói cách khác 2 bộ phận này của hàng tồn kho và doanh thu có tác động tương hỗ với nhau . Ngoài ra nguyên vật liệu tồn kho và chi phí SXKD dở dang cũng là những thành tố đóng vai trò quan trọng đối với các khoản phải trả thông qua việc thay đổi khoản phải trả cho người bán .
- Về TSCĐ có khá nhiều biến động lớn:
+ Các loại TSCĐ hữu hình chỉ tăng 6.067 tỷ hay tăng 8,5% về nguyên giá. Điều này cộng với khấu hao TSCĐHH trong năm là 9.070 tỷ đã làm TSCĐHH giảm 5,2% hay 3.003 tỷ về nguyên giá còn lại. Tỷ lệ còn lại trên nguyên giá TSCĐHH là 70,52%.
+ Từ năm 2003 công ty thuê máy móc thiết bị hiện đangvận hành trong dây chuyền sản xuất theo các hợp đồng thuê tài chính ký với công ty cho thuê tài chính Ngân Hàng Công Thương VN . Thời hạn cho thuê hợp đồng là 60 tháng , với lãi suất cho thuê là 0,7% / tháng - 0,9% / tháng . Cũng theo hợp đồng này công ty có quyền mua lại máy móc thiết bị khi thời hạn cho thuê hết hạn . Như vậy là từ năm 2003 - 2004 nguyên giá tài sản tài chính được giữ nguyên và không có bất kỳ khoản đầu tư nào thêm và năm 2003 khấu hao là 4.763 tỷ , năm 2004 là 7.426 tỷ , tương ứng với giá trị còn lại của năm 2003 là 12.450 tỷ hay 73,32% giá trị còn lại và năm 2004 là 9.967 tỷ hay 58% ( nguyên giá là 17.214 tỷ ).
Nhưng đến năm 2005 thì nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là 23.523 tăng 36,65% so với nguyên giá ban đầu là 17214 tỷ, và khấu hao năm 2005 10.169tỷ và giá trị còn lại là 13.354 hay 57%.
+ TSCĐ vô hình năm 2004 với giá trị hao mòn là 147 triệu và nguyên giá còn lại là 98%, trong khi nguyên giá năm 2005 tăng thêm 2.677 tỷ đạt 13.277 tỷ về nguyên giá và giá trị hao mòn là 515 triệu và giá trị còn lại là 12.762 tỷ hay 96%.
- Như vậy khấu hao TSCĐ năm 2005 là 12.361 tỷ tăng 13,43% so với năm 2004.
- Cũng trong năm 2005 do bắt đầu thực hiện dự án mỏ rộng SXKD nên chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 12.918 tỷ từ 6 triệu lên 12.924 tỷ .
- Như vậy năm 2005 , TSCĐ và DTDH đang có sự gia tăng do chiến lược kinh doanh và đầu tư của công ty tạo ra.TSCĐ và ĐTDH tăng 20,53% tương đương tăng 16.354 tỷ tử 79.653 lên 96.007 tỷ.
- Năm 2005, nợ ngắn hạn giảm 4,08% tương đương giảm 1.682 tỷ , các khoản phải trả thương mại tăng 1.876 tỷ tương đương tăng 15,52% ( từ 12.298 lên 14.174 tỷ ) và vay ngắn hạn tăng 10 tỷ ( năm 2004 không có khoản vay ngắn hạn ).
Sự thay đổi trong nợ ngắn hạn kết hợp với viẹc nợ dài hạn tăng đến 50.520 tỷ ( từ 17.055 lên 67.575 tỷ ) hoàn toàn là do vay dài hạn từ 15 tỷ lên 60.478 tỷ đã đưa đến tổng nợ năm 2005 tăng đến 92,52% tương đương tăng 54.388 tỷ so với năm trước ( từ 58.782 lên 113.170 tỷ ).
- VCSH tăng 86.071 tỷ tương tăng 112% so với năm 2004 do tích lúy từ lợi nhuận SXKD ( 36.833 tỷ ) và thặng dư phát hành thêm 2 triệu CP ( 55.766 tỷ ).
- Tổng nợ tăng 54.388 tỷ cùng với khoản gia tăng 86.071 tỷ trong VCSH đã đưa đến tổng nguồn vốn năm 2005 tăng 140.457 tỷ tương đương tăng 103,52% ( từ 135.678 tỷ lên 276.135 tỷ ).
- Tố đọ tăng trưởng 103,52% trong tổng vốn và 112% trong VCSH kết hợp với tốc đọ tăng trưởng 92,52% trong tổng nợ tất yếu làm tỷ số nợ / vốn và tỷ số nợ / VCSH năm 2005 giảm nhẹ so với na2m 2004 . Cụ thể như sau:
+ Tỷ số nợ / vốn từ 43,7% xuống 41% tương đương giảm 6,2% và tỷ số nợ / VCSH từ 77,6% xuốnh 70% tương giảm 9,8%.
- Sự giảm nhẹ trong hệ số đòn cân nợ năm 2005 là điều hoàn toàn dễ hiểu và đay chính là kết quả của việc tăng mạnh VCSH thông qua việc phát hành 2 triệu CP để tài trợ cho các dự án mở rộng SXKD và lợi nhuận tích lũy.
- Mặc dù đã có sự gia tăng của ccá khoản nợ nhưng nhìn chung các hệ số đòn cân nợ đã có xu hướng giảm, nhưng đối với một doanh nghiệp như NKD thì hệ số này không phải là quá cao.
- Vềhoạt động tíndụng thương mại , có thể do công ty tay đổi chiến lược kinh doanh , hoặc nâng cao hiệu quả quản trị các khoản phải thu hoặc nới lỏng chính sách tín dụng thương mại mà đặc biệt là công ty có khoản trả trước cho người bán lên đến 75.982 tỷ chủ yếu là dụ trữ nguyên vật liệu cho năm 2006 , nếu tốc độ gia tăng các khoản phải thu rất mạnh là 1250% so với tóc độ gia tăng doanh thu là 29%, điều này đã làm gia tăng mức độ bị chiếm dụng vốn của côngty trong năm 2005, thẻ hiện cụ thể qua kỳ thu tiền bình quân tăng 936,14% ( từ 8,3 ngày lên 86 ngày ).
Đối với các khoản phải trả thương mại thì mặc dù giảm 4,08%, nhưng nếu xét góc độ gia tăng 20% tương đương tăng 2.341 tỷ ( từ 11.634 lên 13.975 tỷ ) của khoản phải trả cho người bán ( thành phần quan trọng nhất của các khoản phải trả thương mại ) thì ta có thẻ đánh giá rằng xu hướng thay đổi các khoản phải trả thương mại đã có tác động tích cức đến hoạt động của công ty trong năm 2005.
- Như vậy đối với hoạt động tín dụng thương mại, cán cân tín dụng thương mại tăng 1318 % so với năm 2004 từ 0,11 lên 1,56 là do thành phần trả trước cho người bán trong các khoản phải thu tăng mạnh và các khoản phải trả cho người bán cũng tăng đã dẫn đến cán cân tín dụng thuơng mại tăng so với năm trước. Điều này đã dẫn đến không làm tăng khả năng sử dụng vốn lưu động mà còn làm tăng áp lực vốn tài trợ ngắn hạn cho hoạt động của công ty .
Nhìn chung trong năm 2005 , doah thu tăng khá nhung công ty cần nâng cao khả năng kiểm soát tín dụng thương mại để làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty , tăng khả năng quản trị tín dụng thương mại trong những năm tới.
Phân tích BCTC của NKD năm 2005
I) Hệ Số Khả Năng Thanh Toán:
1). Khả năng thanh toán hiện thời:
+ năm 2003: 37.734 / 41.579 = 0,9
+ năm 2004: 56.025 / 41.246 = 1,35
+năm 2005: 180.127 / 39.564 = 4,55
2). Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
+ năm 2003: ( 37.734 - 14.751 ) / 41.579 = 0,55
+ năm 2004: ( 56.025 - 34.574 ) / 41.246 = 0,52
+ năm 2005: ( 180.127 - 28.608 ) / 39.564 = 3,38
- Năm 2005 các hệ số khả năng thanh toán đều tăng mạnh so với năm 2004 . Khả năng thanh toán hiện thời tăng 237% tương đương tăng 3,2 lần và khả năng thanh toán nhanh tăng 636,54% tương đương tăng 3,31 lần (cụ thể 4,55 và 3,38 so với 1,35 và 0,52).
- Nguyên nhân là do tốc độ gia tăng TSLĐ rất nhanh , trong khi đó nợ ngắn hạn lài có xu hướng giảm nhẹ ( TSLĐ tăng 221,51% tương đương tăng 124.102 tỷ , trong khi nợ ngắn hạn lại giảm 4,08% tương đương giảm 1.682 tỷ ).
- 3 trên 4 khoản mục chính cấu thành nên TSLD và ĐTNH trong năm 2005 đều tăng so với năm 2004 , đặc biệt là Tiền và các Khoản Phải Thu tăng mạnh ( Tiền tăng 335,46% tương đương tăng 50.355 tỷ, Các Khoản Phải Thu tăng 1250, 74% tương đương tăng 77.896 tỷ ).
Đây chnhs là những yếu tố tác động làm TSLĐ và ĐTNH trong năm 2005 tăng 221,51% tương đương tăng 124.102 tỷ so với năm trước.
- Năm 2004 do nguồn vốn lưu động ròng của công ty vẫn còn khá lớn nên không có nhu cầu vay ngắn hạn cho nên trong năm 2005 công ty khong có khoản mục nợ dài hạn đến hẹn trả.
Chính không có mục này đã dẫn đến sự thay đổi ( giảm nhẹ ) trong nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng 237% so với năm 2004 kết hợp với việc Hàng Tồn Kho giảm 17,25% tương đương giảm 5.966 tỷ ( từ 34.547 tỷ xuống còn 28.608 tỷ ) đã làm cho khả năng thanh toán nhanh tăng 636,54% ( từ 0,52 lên 3,83 ).
- Năm 2005, ccá hệ số khả năng thanh toán tăng rất mạnh và độ an toàn trong thanh toán của NKD qua 3 năm nghiên cứu vẫn đạt khá . Chưíng tỏ rằng năng lực tài chính của công ty có khả năng đáp ứng khá tốt nhu cầu vốn lưu động không những ở cả 3 năm qua mà còn có hẻ cho cả vài năm tới.
II). Hệ Số Đòn Cân Nợ :
1). Tỷ số nợ trên vốn:
+ năm 2003: 66.805 / 109.698 = 61%
+ năm 2004: 59.284 / 135.678 = 43.7%
+ năm 2005: 113.170 / 276.135 = 41%
2) Tỷ số nợ trên VCSH:
+ năm 2003: 66.805 / 42.893 = 64,21%
+ năm 2004: 59.284 / 76.394 = 77,6%
+ năm 2005: 113.170 / 162 964 = 70%
- Năm 2005, nợ ngắn hạn giảm 4,1% tương đương giảm 1.682 tỷ từ 41246 xuống 39.564 tỷ, nhưng thực tế khi đi sâu vào phân tích chúng ta thấy các khoản phải trả thương mại tăng 1.876 tỷ tương đương tăng 15,25% ( từ 12.298 lên 14.174 tỷ ) và vay ngắn hạn tăng 10 tỷ ( năm 2004 không có khoản vay ngắn hạn này ) , nhưng nhìn chung vẫn có xu hướng giảm nhẹ.
- Sự thay đổi trong nợ ngắn hạn kết hợp với nợ dài hạn tăng 50.520 tỷ ( từ 17.055 lên 67.575 tỷ ) tương đương tăng 297% hoàn toàn là do vay dài hạn từ 15.006 lên 60.478 tỷ đã đưa đến tổng nợ năm 2005 tăng đến 92,52% tương đương tăng 54.388 tỷ so với năm trước ( từ 58.782 lên 113.170 tỷ ).
- VCSH tăng 86.071 tỷ tương đương tăng 112% từ 76.896 lên 162.964 tỷ do tích lũy từ lợi nhuận SXKD 36.833 tỷ và thặng dư phát hành cổ phiếu là 55.766 tỷ.
- Tổng nợ tăng 54.388 tỷ cùn với các khoản gia tăng 86.071 tỷ trong VCSH đã đưa đến tổng nguồn vốn năm 2005 tăng 140.457 tỷ , tương đương tăng 103,52% ( từ 135.678 lên 276. 135 tỷ ).
- Tốc độ tăng trưởng 103,52% trong tổng nguồn vốn và 112% trong VCSH , kết hợp với tốc độ tăng 92,52% trong tổng nợ tất yếu làm tỷ số nợ / vốn và tỷ số nợ/ VCSH năm 2005 giảm nhẹ so với năm 2004.
Cụ thể tỷ số nợ / vốn từ 43,7% xuốn 41% tương đương giảm 6,2% và tỷ số nợ / VCSH từ 77,6% xuống 70& tương đương giảm 9,8%.
- Sự giảm nhẹ trog hệ số đòn cân nợ năm 2005 là điều hoàn toàn dễ hiểu vì đay chính là kết quả của việc tăng mạnh trong VCSH thông qua việc phát hành 2 triệu CP để tài trợ cho các dự án mở rộng SXKD.
- Mặc dù đã có sự gia tăng của các khoản nợ dài hạn ( một phần được tài trợ cho việc mở rộng SXKD ) nhung nhìn chung các hệ số đòn cân nợ có xu hướng giảm và đối với một doanh ngiệp như NKD thì hệ số này không phải là quá cao.
III). Hệ Số Hoạt Động:
1). Vòng quay tài sản:
+ năm 2003: 208.462 / 109.698 = 1,9
+ năm 2004: 275.008 / 135.678 = 2,02
+ năm 2005: 354.746 / 276.135 = 1,28
2). Vòng quay TSCĐ :
+ năm 2003: 208.462 / 71.964 = 2,89
+ năm 2004: 275.008 / 79.653 = 3,45
+ năm 2005: 354.746 / 96.007 = 3,69
3) Vòng quay TSLĐ:
+ năm 2003: 208.462 / 37.734 = 5,52
+ năm 2004: 275.008 / 56.025 = 4,9
+ năm 205 : 354.746 / 180.127 = 1,97
4). Vòng quay tồn kho:
+năm2003: 208.462 / 14.751 = 14,13
+ năm 2004: 275.008 / 34.574 = 7,95
+ năm 2005: 354.746 / 28.608 = 12,4
5). Kỳ thu tiền bình quân :
+ năm 2003: 15.546 x 356 / 208.462 = 27 ngày
+ năm2004 : 6.228 x 365 / 275.008 = 8,3 ngày
+ năm 2005: 84.124 x 365 / 354.746 = 86 ngày.
6).Kỳ trả tiền bình quân :
+ năm 2003: 41.759 x 365 / 161.398 = 94 ngày
+ năm 2004: 41.246 x 365 / 205.359 = 73 ngày
+ năm 2005: 39.564 x 365 / 262.152 = 55 ngày.
7).Cán cân tín dụng thương mại:
+ năm2003: 27/94 = 0,28
+ năm 2004: 8,3 / 73 = 0,11
+ năm 2005: 86 / 55 = 1,56
- Năm 2005, lượng tiền mặt của NKD tăng rất mạnh ( chiếm 23,36% tổng tài sản ) đã cho thấy năng lực tài chính của cong ty khá mạnh.
Đặc biệt là khoản trả trước cho người bán răng mạnh 5553% tương đương tăng 74.638 tỷ tử 1.344 lên 75.982 ( đây chính là khoản mà công ty mua nguyên vật liệu để dự trữ cho năm 2006 và công ty vẫn chưa thấy cần thiết phải lập dụ phòng các khoản thu khó đòi ).
- Hàng tồn kho giảm 17,25% tương đương giảm 5.966 tỷ từ 34.574 xuống 28.608 tỷ , tuy nhiên chúng ta đi sâu vào phân tích vẫn có thẻ thấy là những yếu tố tác động mạnh là nguyên vật liệu tồn kho tăng 62% tương đương tăng 8.420 tỷ từ 13.612 lên 22.032 tỷ, chi phí SXKD dở dang tăng 81,52% tương đương tăng 353 triệu từ 433 lên 786 triệu, cùng vơi việc thành phẩm tồn kho giảm 63,22% tương đương giảm 2.485 tỷ ( từ 3.931 xuống 1.446 tỷ ). ĐÂy chnhs là nguyên nhân đưa đến hàng tồn kho giảm 17,25 % .
- Những thay đổi trong các bộ phận cấu thành đã đưa đến TSLĐ tăng 221,51% tương đương tăng 124.102 tỷ từ 56.025 lên 180.127 tỷ .
Thông thường khi doanh thu tăng sẽ kéo theo dự trữ nguyên vật liệu tồn kho tăng , thành phẩm và hàng hóa tồn kho giảm và khong có gì là bất hợp lý , và nguyên vật liệu , chi phí SXKD dở dang chính là 2 yếu tố có mối quan hệ mật thiết với năng lực sản xuất và nhu cầu tiêu thụ của thị trường , hay nói cách khác 2 bộ phận này của hàng tồn kho và doanh thu có tác động tương hỗ với nhau . Ngoài ra nguyên vật liệu tồn kho và chi phí SXKD dở dang cũng là những thành tố đóng vai trò quan trọng đối với các khoản phải trả thông qua việc thay đổi khoản phải trả cho người bán .
- Về TSCĐ có khá nhiều biến động lớn:
+ Các loại TSCĐ hữu hình chỉ tăng 6.067 tỷ hay tăng 8,5% về nguyên giá. Điều này cộng với khấu hao TSCĐHH trong năm là 9.070 tỷ đã làm TSCĐHH giảm 5,2% hay 3.003 tỷ về nguyên giá còn lại. Tỷ lệ còn lại trên nguyên giá TSCĐHH là 70,52%.
+ Từ năm 2003 công ty thuê máy móc thiết bị hiện đangvận hành trong dây chuyền sản xuất theo các hợp đồng thuê tài chính ký với công ty cho thuê tài chính Ngân Hàng Công Thương VN . Thời hạn cho thuê hợp đồng là 60 tháng , với lãi suất cho thuê là 0,7% / tháng - 0,9% / tháng . Cũng theo hợp đồng này công ty có quyền mua lại máy móc thiết bị khi thời hạn cho thuê hết hạn . Như vậy là từ năm 2003 - 2004 nguyên giá tài sản tài chính được giữ nguyên và không có bất kỳ khoản đầu tư nào thêm và năm 2003 khấu hao là 4.763 tỷ , năm 2004 là 7.426 tỷ , tương ứng với giá trị còn lại của năm 2003 là 12.450 tỷ hay 73,32% giá trị còn lại và năm 2004 là 9.967 tỷ hay 58% ( nguyên giá là 17.214 tỷ ).
Nhưng đến năm 2005 thì nguyên giá TSCĐ thuê tài chính là 23.523 tăng 36,65% so với nguyên giá ban đầu là 17214 tỷ, và khấu hao năm 2005 10.169tỷ và giá trị còn lại là 13.354 hay 57%.
+ TSCĐ vô hình năm 2004 với giá trị hao mòn là 147 triệu và nguyên giá còn lại là 98%, trong khi nguyên giá năm 2005 tăng thêm 2.677 tỷ đạt 13.277 tỷ về nguyên giá và giá trị hao mòn là 515 triệu và giá trị còn lại là 12.762 tỷ hay 96%.
- Như vậy khấu hao TSCĐ năm 2005 là 12.361 tỷ tăng 13,43% so với năm 2004.
- Cũng trong năm 2005 do bắt đầu thực hiện dự án mỏ rộng SXKD nên chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 12.918 tỷ từ 6 triệu lên 12.924 tỷ .
- Như vậy năm 2005 , TSCĐ và DTDH đang có sự gia tăng do chiến lược kinh doanh và đầu tư của công ty tạo ra.TSCĐ và ĐTDH tăng 20,53% tương đương tăng 16.354 tỷ tử 79.653 lên 96.007 tỷ.
- Năm 2005, nợ ngắn hạn giảm 4,08% tương đương giảm 1.682 tỷ , các khoản phải trả thương mại tăng 1.876 tỷ tương đương tăng 15,52% ( từ 12.298 lên 14.174 tỷ ) và vay ngắn hạn tăng 10 tỷ ( năm 2004 không có khoản vay ngắn hạn ).
Sự thay đổi trong nợ ngắn hạn kết hợp với viẹc nợ dài hạn tăng đến 50.520 tỷ ( từ 17.055 lên 67.575 tỷ ) hoàn toàn là do vay dài hạn từ 15 tỷ lên 60.478 tỷ đã đưa đến tổng nợ năm 2005 tăng đến 92,52% tương đương tăng 54.388 tỷ so với năm trước ( từ 58.782 lên 113.170 tỷ ).
- VCSH tăng 86.071 tỷ tương tăng 112% so với năm 2004 do tích lúy từ lợi nhuận SXKD ( 36.833 tỷ ) và thặng dư phát hành thêm 2 triệu CP ( 55.766 tỷ ).
- Tổng nợ tăng 54.388 tỷ cùng với khoản gia tăng 86.071 tỷ trong VCSH đã đưa đến tổng nguồn vốn năm 2005 tăng 140.457 tỷ tương đương tăng 103,52% ( từ 135.678 tỷ lên 276.135 tỷ ).
- Tố đọ tăng trưởng 103,52% trong tổng vốn và 112% trong VCSH kết hợp với tốc đọ tăng trưởng 92,52% trong tổng nợ tất yếu làm tỷ số nợ / vốn và tỷ số nợ / VCSH năm 2005 giảm nhẹ so với na2m 2004 . Cụ thể như sau:
+ Tỷ số nợ / vốn từ 43,7% xuống 41% tương đương giảm 6,2% và tỷ số nợ / VCSH từ 77,6% xuốnh 70% tương giảm 9,8%.
- Sự giảm nhẹ trong hệ số đòn cân nợ năm 2005 là điều hoàn toàn dễ hiểu và đay chính là kết quả của việc tăng mạnh VCSH thông qua việc phát hành 2 triệu CP để tài trợ cho các dự án mở rộng SXKD và lợi nhuận tích lũy.
- Mặc dù đã có sự gia tăng của ccá khoản nợ nhưng nhìn chung các hệ số đòn cân nợ đã có xu hướng giảm, nhưng đối với một doanh nghiệp như NKD thì hệ số này không phải là quá cao.
- Vềhoạt động tíndụng thương mại , có thể do công ty tay đổi chiến lược kinh doanh , hoặc nâng cao hiệu quả quản trị các khoản phải thu hoặc nới lỏng chính sách tín dụng thương mại mà đặc biệt là công ty có khoản trả trước cho người bán lên đến 75.982 tỷ chủ yếu là dụ trữ nguyên vật liệu cho năm 2006 , nếu tốc độ gia tăng các khoản phải thu rất mạnh là 1250% so với tóc độ gia tăng doanh thu là 29%, điều này đã làm gia tăng mức độ bị chiếm dụng vốn của côngty trong năm 2005, thẻ hiện cụ thể qua kỳ thu tiền bình quân tăng 936,14% ( từ 8,3 ngày lên 86 ngày ).
Đối với các khoản phải trả thương mại thì mặc dù giảm 4,08%, nhưng nếu xét góc độ gia tăng 20% tương đương tăng 2.341 tỷ ( từ 11.634 lên 13.975 tỷ ) của khoản phải trả cho người bán ( thành phần quan trọng nhất của các khoản phải trả thương mại ) thì ta có thẻ đánh giá rằng xu hướng thay đổi các khoản phải trả thương mại đã có tác động tích cức đến hoạt động của công ty trong năm 2005.
- Như vậy đối với hoạt động tín dụng thương mại, cán cân tín dụng thương mại tăng 1318 % so với năm 2004 từ 0,11 lên 1,56 là do thành phần trả trước cho người bán trong các khoản phải thu tăng mạnh và các khoản phải trả cho người bán cũng tăng đã dẫn đến cán cân tín dụng thuơng mại tăng so với năm trước. Điều này đã dẫn đến không làm tăng khả năng sử dụng vốn lưu động mà còn làm tăng áp lực vốn tài trợ ngắn hạn cho hoạt động của công ty .
Nhìn chung trong năm 2005 , doah thu tăng khá nhung công ty cần nâng cao khả năng kiểm soát tín dụng thương mại để làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty , tăng khả năng quản trị tín dụng thương mại trong những năm tới.