Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

Nguoidalat

New Member
Hội viên mới
Chào các bạn! Đây là lần đầu tiên mình viết bài, mong các bạn giúp đỡ nhen!
Theo TT 201 ngày 15/10/2009 của BTC:
2.1. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư.
Mình ví dụ trường hợp:
SDCK2009 tk 331: 1.000 USD = 16.900.000 đ
Tỷ giá NHNN 31/12/2009: 17.941 đ/USD
Giá trị đánh giá lại Tk 331 = 17.941.000 đ
Hạch toán như sau:
Nợ 413/Có 331 = 1.041.000 đ ( 17.941.000 - 16.900.000)
Treo 413 trên báo cáo tài chính theo TT 201.
Nhưng mình không hiểu đầu năm sau hạch toán bút toán ngược lại để xóa số dư là sao? Nếu hạch toán là Nợ 331/Có 413 = 1.041.000 đ thì cuối năm ta phải đánh giá lại làm gì nữa?
Rồi kế toán sẽ dựa vào tỷ giá nào để xác định chênh lệch tỷ giá khi thanh toán cho nhà cung cấp, 16.900 hay 17.941?
Vài câu hỏi rất mong được các bạn giúp đỡ! Xin chân thành cảm ơn!
 
Ðề: Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

Chào các bạn! Đây là lần đầu tiên mình viết bài, mong các bạn giúp đỡ nhen!
Theo TT 201 ngày 15/10/2009 của BTC:
2.1. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư.
Mình ví dụ trường hợp:
SDCK2009 tk 331: 1.000 USD = 16.900.000 đ
Tỷ giá NHNN 31/12/2009: 17.941 đ/USD
Giá trị đánh giá lại Tk 331 = 17.941.000 đ
Hạch toán như sau:
Nợ 413/Có 331 = 1.041.000 đ ( 17.941.000 - 16.900.000)
Treo 413 trên báo cáo tài chính theo TT 201.
Nhưng mình không hiểu đầu năm sau hạch toán bút toán ngược lại để xóa số dư là sao? Nếu hạch toán là Nợ 331/Có 413 = 1.041.000 đ thì cuối năm ta phải đánh giá lại làm gì nữa?
Rồi kế toán sẽ dựa vào tỷ giá nào để xác định chênh lệch tỷ giá khi thanh toán cho nhà cung cấp, 16.900 hay 17.941?
Vài câu hỏi rất mong được các bạn giúp đỡ! Xin chân thành cảm ơn!

17.941 là tỷ giá chênh lệch khi phát sinh tại thời điểm trả nợ nên được dùng để xác định chênh lệch

nhưng tôi ko hiểu thông tư 201 của bạn, theo QD 15 của CP thì các khoản liên quan ngoại tệ có xuất hiện chênh lệch thì đưa vào 515 hay 635, chứ ko có hạch toán giảm
 
Ðề: Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

Điều chỉnh tỷ giá cuối năm: trong trường hợp tỷ giá thực tế cao hơn tỷ giá đã hạch toán trên sổ kế toán: Chênh lệch tăng nợ phải trả = ngoại tệ do tỷ giá tăng
Nợ 413/có 331 : 1.041.000
Tính chất của TK 413 là bù trừ, không có số dư: cuối niên độ kế toán tổng SPS bên nợ lớn hơn tổng SPS bên có thì kết chuyển vào TK 635 (khoản chênh lêch), còn ngược lại thì kết chuyển vào TK 515.
 
Ðề: Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

Hic, cảm ơn hai bạn đã trả lời câu hỏi của mình! Nhưng mà cuối năm 2009 phải hạch toán theo TT 201 các bạn à. Mình trích dẫn lại TT các bạn nghiên cứu nhen:
BỘ TÀI CHÍNH
_______ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
Số: 201/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009


THÔNG TƯ
Hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp
_____________________


- Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008;

- Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

- Căn cứ Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 5/2/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng tại công văn số 2225/VPCP-KTTH ngày 9/4/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp như sau:


PHẦN A - QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:

Thông tư này áp dụng cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Thông tư không áp dụng đối với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ.

Đối với các doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở các Hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ các nước, nếu Hiệp định có các quy định về xử lý chênh lệch tỷ giá khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.


Điều 2. Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. “Ngoại tệ” là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh nghiệp.
2. “Nghiệp vụ ngoại tệ” là chỉ các nghiệp vụ thu chi bằng ngoại tệ và để tính giá.
3. “Tỷ giá hối đoái” là tỷ giá trao đổi giữa hai loại tiền (sau đây gọi tắt là tỷ giá).
4. “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” là chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán với tỷ giá quy đổi tại thời điểm điều chỉnh của cùng một loại ngoại tệ.

Điều 3. Doanh nghiệp có các nghiệp vụ ngoại tệ thực hiện hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp.

Điều 4. Những ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá quy đổi ra "Đồng" Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ theo tỷ giá giao dịch của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm thực tế phát sinh hoặc đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.


PHẦN B - QUY ĐỊNH CỤ THỂ


Điều 5. Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (của doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh, vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) được hạch toán ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.

Điều 6. Nội dung xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái:

1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của nghiệp vụ ngoại tệ trong kỳ:

1.1. Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập:
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh cụ thể:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng được phân bổ dần vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.

- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm được phân bổ dần vào chi phí tài chính của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào hoạt động.

1.2. Thời kỳ doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh:

Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong năm tài chính cụ thể:

a. Đối với nợ phải thu:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.

b. Đối với nợ phải trả:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí tài chính trong kỳ.

1.3. Thời kỳ giải thể, thanh lý doanh nghiệp:

a. Đối với nợ phải thu:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập thanh lý doanh nghiệp.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí thanh lý doanh nghiệp.

b. Đối với nợ phải trả:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào thu nhập thanh lý doanh nghiệp.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào chi phí thanh lý doanh nghiệp.

1.4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ do việc mua, bán ngoại tệ:
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng tính vào thu nhập tài chính trong kỳ.
- Trường hợp chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm tính vào chi phí tài chính trong kỳ.

2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ:

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải quy đổi số dư tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ ra "đồng Việt Nam” theo tỷ giá quy định tại Điều 3 của Thông tư này. Khoản chênh lệch giữa tỷ giá sau khi quy đổi với tỷ giá đang hạch toán trên sổ kế toán được xử lý như sau:

2.1. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư.

2.2. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm của các khoản nợ dài hạn (trên 1 năm) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì được xử lý như sau:

a. Đối với các khoản nợ phải thu dài hạn:
Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:
- Trường hợp chênh lệch tăng được hạch toán vào thu nhập tài chính trong năm.
- Trường hợp chênh lệch giảm được hạch toán vào chi phí tài chính trong năm.

b. Đối với các khoản nợ phải trả dài hạn:
Đối với khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, công ty phải đánh giá lại số dư cuối năm của các loại ngoại tệ, sau khi bù trừ, chênh lệch còn lại được xử lý như sau:

- Trường hợp chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái thì chênh lệch tỷ giá hạch toán vào chi phí tài chính trong năm và được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái vào chi phí làm cho kết quả kinh doanh của công ty bị lỗ thì có thể phân bổ một phần chênh lệch tỷ giá cho năm sau để công ty không bị lỗ nhưng mức hạch toán vào chi phí trong năm ít nhất cũng phải bằng chênh lệch tỷ giá của số dư ngoại tệ dài hạn phải trả trong năm đó. Số chênh lệch tỷ giá còn lại sẽ được theo dõi và tiếp tục phân bổ vào chi phí cho các năm sau nhưng tối đa không quá 5 năm.

- Trường hợp chênh lệch giảm thì được hạch toán vào thu nhập tài chính.

Khi thanh lý từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả dài hạn, nếu tỷ giá thanh toán thực tế phát sinh cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá đang hạch toán trên sổ sách thì phần chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được xử lý như quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.

PHẦN C - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 44/TC-TCDN ngày 8/7/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp nhà nước và Thông tư số 38/2001/TT-BTC ngày 05/6/2001 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 44/TC-TCDN ngày 8/7/1997.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TPCP;
- Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐ phòng, chống tham nhũng TW;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, VCCI;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Website Chính phủ; Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Các Tổng công ty Nhà nước, Hội Kế toán và Kiểm toán VN (VAA), Hội Kiểm toán viên hành nghề VN (VACPA)
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- Website Bộ Tài chính
- Lưu: VT, Cục TCDN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG


(Đã ký)


Trần Văn Hiếu

Mong các bạn có kinh nghiệm nhiều hướng dẫn mình với nhen!
 
Ðề: Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

Chào các bạn! Đây là lần đầu tiên mình viết bài, mong các bạn giúp đỡ nhen!
Theo TT 201 ngày 15/10/2009 của BTC:
2.1. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư.
Mình ví dụ trường hợp:
SDCK2009 tk 331: 1.000 USD = 16.900.000 đ
Tỷ giá NHNN 31/12/2009: 17.941 đ/USD
Giá trị đánh giá lại Tk 331 = 17.941.000 đ
Hạch toán như sau:
Nợ 413/Có 331 = 1.041.000 đ ( 17.941.000 - 16.900.000)
Treo 413 trên báo cáo tài chính theo TT 201.
Nhưng mình không hiểu đầu năm sau hạch toán bút toán ngược lại để xóa số dư là sao? Nếu hạch toán là Nợ 331/Có 413 = 1.041.000 đ thì cuối năm ta phải đánh giá lại làm gì nữa?
Rồi kế toán sẽ dựa vào tỷ giá nào để xác định chênh lệch tỷ giá khi thanh toán cho nhà cung cấp, 16.900 hay 17.941?
Vài câu hỏi rất mong được các bạn giúp đỡ! Xin chân thành cảm ơn!

Bạn hạch toán theo TT201 thế là ổn rồi.

Tại sao cuối năm đánh giá CLTG số dư các khoản ngắn hạn treo trên TK413, đầu năm sao bút toán ngược lại? Thật khó biết tại sao, cái vụ này lúc vầy lúc khác, chỉ có người làm công tác điều hành kinh tế vĩ mô mới biết được nguyên nhân, mục đích thực sự. Tại giai đoạn này, chỉ nên tạm hiểu là do các khoản ngắn hạn có tính chất "ngắn hạn"-tạm thời, nên đánh giá CLTG cuối năm chỉ nhằm mục đích đưa giá trị tài sản và nợ của doanh nghiệp về gần giá trị thị trường (thực ra, nước ta còn tồn tại hai ba bốn loại tỷ giá nên điều này cũng không "sát nghĩa" lắm). Sang kỳ mới, trả lại giá trị ban đầu của khoản phát sinh để xác định đúng CLTG thực khi thanh toán, thu nợ.

Như nói trên, tỷ giá tại thời điểm phát sinh là 16.900 (có đánh giá số dư thì cũng đã trả lại rồi), khi thanh toán nợ tỷ giá phải trả là bao nhiêu thì từ đó tính ra CLTG thực phát sinh.
 
Ðề: Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

ah cái nì mình mới học ::dotphao:
TK 331: 1000 *16.900 = 16.900.000
họach tóan theo tỷ giá NH: 1000 *1794 = 17.941.000

TK 331 : N413 : 1.041.000
C331 : 1.041.000
 
Ðề: Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

Các bác giải thích giùm em luôn nha: Tại sao các khoản phải thu/ phải trả ngắn hạn khi hạch toán đánh giá lại cuối năm thì treo vào 413, sang niên độ kế toán sau thì ghi ngược lại. Còn các khoản phải thu/ phải trả dài hạn thì bù trừ trên 413 rồi đưa vào 635 hoặc 515 (Theo thông tư 201). Em thật sự không hiểu,rất mong các bác giải thích giùm. Thanks
 
Ðề: Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

Chào các bạn! Đây là lần đầu tiên mình viết bài, mong các bạn giúp đỡ nhen!
Theo TT 201 ngày 15/10/2009 của BTC:
2.1. Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ ngắn hạn (1 năm trở xuống) có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính thì không hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập mà để số dư trên báo cáo tài chính, đầu năm sau ghi bút toán ngược lại để xoá số dư.
Mình ví dụ trường hợp:
SDCK2009 tk 331: 1.000 USD = 16.900.000 đ
Tỷ giá NHNN 31/12/2009: 17.941 đ/USD
Giá trị đánh giá lại Tk 331 = 17.941.000 đ
Hạch toán như sau:
Nợ 413/Có 331 = 1.041.000 đ ( 17.941.000 - 16.900.000)
Treo 413 trên báo cáo tài chính theo TT 201.
Nhưng mình không hiểu đầu năm sau hạch toán bút toán ngược lại để xóa số dư là sao? Nếu hạch toán là Nợ 331/Có 413 = 1.041.000 đ thì cuối năm ta phải đánh giá lại làm gì nữa?
Rồi kế toán sẽ dựa vào tỷ giá nào để xác định chênh lệch tỷ giá khi thanh toán cho nhà cung cấp, 16.900 hay 17.941?
Vài câu hỏi rất mong được các bạn giúp đỡ! Xin chân thành cảm ơn!

Bạn hạch toán như sau cho đơn giản nhé:
- Khi tỷ giá ngoại tệ tăng tức là số tiền phải trả cho người bán lớn hơn số đang theo dõi trên số sách một giá trị nào đó VD như của bạn là 1.041.000 đ thì bạn hạch toán luôn Nợ 635/Có 331: 1.041.000 đồng. Sau đó cuối kỳ kết chuyển 635 sang 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Khi tỷ giá ngoại tệ giảm tức là số tiền phải trả cho người bán nhỏ hơn số tiền đang theo dõi trên sổ sách thì bạn hạch toán luôn Nợ 331/Có 515: 1.041.000 đồng. Cuối kỳ kết chuyển sang 911 như một khoản doanh thu về tài chính.

Thân!
 
Ðề: Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

Bạn hạch toán như sau cho đơn giản nhé:
- Khi tỷ giá ngoại tệ tăng tức là số tiền phải trả cho người bán lớn hơn số đang theo dõi trên số sách một giá trị nào đó VD như của bạn là 1.041.000 đ thì bạn hạch toán luôn Nợ 635/Có 331: 1.041.000 đồng. Sau đó cuối kỳ kết chuyển 635 sang 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Khi tỷ giá ngoại tệ giảm tức là số tiền phải trả cho người bán nhỏ hơn số tiền đang theo dõi trên sổ sách thì bạn hạch toán luôn Nợ 331/Có 515: 1.041.000 đồng. Cuối kỳ kết chuyển sang 911 như một khoản doanh thu về tài chính.

Thân!
Cách này là theo kiểu cũ rồi. Vì cuối năm tài chính mình đánh giá lại và sang đầu năm sau mình ghi bút toán đảo. khoảng CL do danh gia lại đc treo luôn trên tk 413 và khi sang đầu năm sau làm bút toán đảo chiều. Khi sang năm mới thanh toán lại khoảng nợ phải trả này minh căn cứ vào tỉ giá 16 900 là tỉ giá treo khi ghi nợ và tỉ giá thanh toán thực tế tại thời điểm phát sinh. Việc đánh giá lại này chỉ mang tính chất thể hiện đúng giá trị tại thời điểm cuối năm thôi. Sang đầu năm sau buộc phải trở về giá trị ban đầu của nó khi ghi nhận nợ. Theo mình hiểu là như vậy
Có một chỗ mình thắc mắc là theo tt 201 thì khoản " Nợ ngắn hạn (dưới 1 năm)" là bao gồm những tk nào: 331, 338 và 311 và còn Tk nào nữa.
 
Ðề: Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

hiện giờ đang áp dụng thông tư 179 thay cho thông tư 201 trước đây. đọc mãi thì mình hiểu như thế này, không biết có sai không. tức là cuối năm đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ rồi hạch toán vào tài khoản 413. sau đó bù trừ bên Nợ, bên Có của tài khoản này rồi kết chuyển sang TK 635 hoặc TK515, bất kể đó là ngắn hạn hay dài hạn....
 
Ðề: Đánh giá ngoại tệ cuối năm các khoản phải trả ngắn hạn!

Bạn đánh giá từng khoản mục có gốc ngoại tệ rồi hạch toán vào 515 hoặc 635, không cần phải qua TK 413 (áp dụng theo thông tư 179)

VD đánh giá khoản phải thu, nếu ra lỗ thì hạch toán N635/C131
tương tự với các khoản khác
Thân!
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top