Kế toán doanh nghiệp vận tải

cattien

Quy ẩn giang hồ.
Hội viên mới
Chào các bạn
Mình thấy các DN vận tải một số người hạch toán theo hệ thống kế toán của DN sản suất (có TK 154, xăng dầu 621, lương NCTT 622...), một số lại hạch toán theo hệ thống kế toán của doanh nghiệp thương mại (không dùng 154, 621, 622. xăng dầu, nhân công hạch toán 641)
Vậy theo ý kiến các bạn đâu là cách hạch toán đúng?
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Kế toán vận tải thì hạch toán vào TK 641,642, chứ không hạch toán như doanh nghiệp sản xuất được
Chào

Chà! vậy theo bạn kinh doanh vận tải không có giá vốn ư,chi phí nhiên liệu, lương tài xế, lệ phí cầu phà bến bãi gom hết vào 642 à, rồi bộ phận văn phòng điều hảnh vận tải cũng 642 sao?
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Kế toán vận tải thì hạch toán vào TK 641,642, chứ không hạch toán như doanh nghiệp sản xuất được
Chào

Cái này thì hạch toán như đơn vị sản xuất thì hợp lý hơn chứ, đơn giản là các chi phí ghi nhận vào 621, 622 nó đúng bản chất hơn là ghi 641, 642.
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Theo minh thi hach toan cua doanh nghiep van tai nhu doanh nghiep san xuat la dung nhat roi do ban(su dung TK: 621,622,642,154)
Than!
Thanh vien moi
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Hạch toán như đơn vị sản xuất hay là dịch vụ là tuỳ thuộc vào tình hình quản lý thực tế ở từng đơn vị thôi, chứ không bắt buộc
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Cái này cũng tùy nếu bạn theo dõi theo từng hợp đồng thì làm như sản xuất còn ùm bà làng thì như thương mại cũng ko sao. Tùy thuộc qui mô của công ty và các hợp đông lớn hay nhỏ
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Mình đang làm bctc cho dn vận tải hàng hoá,các chi phí xăng dầu,công cụ dụng cụ(lốp), vé cầu đường cho vào 154.Cuối kỳ hạch toán sang N632/C154,kết chuyển N911/C632>
Theo QĐ 48 thì chi phí nhân công trực tiếp( lái xe+phụ xe)1542
Chi phí xản xuất chung: 1543( như khấu hao tscđ)-> ko dùng 622,627
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Tất cả các chi phí :xăng ,dầucầu phà,bến bãi,CCDC,lương ...em cho hết vào TK6421 và 6422 có sao không ạh? :roile: :roile:
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Cty mình thì hạch toán qua 154 ( CP dịch vụ vận tải ). Hạch toán bình thường, Dầu,khấu hao, nhân công và CP phí chung.
Công ty đã quyết toánthuế, họ cũng không có chỉnh ( có lẽ do chuẩn không cần chỉnh).
Nói đùa chút thôi, cho vào tk này hay TK kia thuế không bắt bẻ lắm mà chủ yếu soi xem có cái nào có thể bắt lỗi phạt thẻ vàng thẻ đỏ được không thôi..như CP hợp lý, các thủ tục hành chính, hóa đơn chứng từ.
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Ai có số liệu mẫu về hạch toán kế toán Công ty vận tải kg cho mình xin bản với để thwjc hành vì mình mới tốt nghiệp còn mơ hồ về lĩnh vực này quá ! Mong các bạn chỉ giáo (lên sổ cái chi tiết từng tài khoản thì càng tốt) mail của mình vinhquangminhquang@yahoo.com
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Mình đang làm bctc cho dn vận tải hàng hoá,các chi phí xăng dầu,công cụ dụng cụ(lốp), vé cầu đường cho vào 154.Cuối kỳ hạch toán sang N632/C154,kết chuyển N911/C632>
Theo QĐ 48 thì chi phí nhân công trực tiếp( lái xe+phụ xe)1542
Chi phí xản xuất chung: 1543( như khấu hao tscđ)-> ko dùng 622,627
Mình cũng làm giống bạn vậy đó, nhưng chi phí xăng dầu cho vào 621,vé cầu đường,khấu hao tscđ cho vào 627.Cuối kỳ kết chuyển sang 154. Còn khi mua lốp xe thì bạn hoạch toán sao vậy chỉ mình với? Cách phân bổ ntn?

:xinchao:
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Đơn vị vận tải bạn không thể hạch toán nhơ đơn vị thương mại đc, phải hạch toán 154,632 đó bạn ạ. Mình cũng là đơn vị vận tải đó
-----------------------------------------------------------------------------------------
Không dùng 621,627 đâu. Mua lốp thì dùng 142,242 tuỳ theo thời gian sử dụng
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Đơn vị vận tải bạn không thể hạch toán nhơ đơn vị thương mại đc, phải hạch toán 154,632 đó bạn ạ. Mình cũng là đơn vị vận tải đó
-----------------------------------------------------------------------------------------
Không dùng 621,627 đâu. Mua lốp thì dùng 142,242 tuỳ theo thời gian sử dụng

KT truong e bao dùng 621,627 sau do kết chuyển vào 154 --> 632. Cty vận tải la một đơn vị sản xuất. Nhưng tuỳ theo cách kd của cty nữa đko bạn?
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

vậy tóm lại bậy giứ mình hạch toán vào TK nào đây mấy bắc ơi.ê đang làm cho vận tải khách và vận tải hàng hóa ,à thấy khó xử quá.huhu có ai giúp đươc e không nhỉ>
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Không hẳn là bắt buộc dùng 154 hay 621, 627. Phải tuỳ thuộc vào chế độ kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Theo quyết định 15 thì dùng TK đầu 6, còn theo quyết định 48 thì 154 thui. Ý kiến của mình là thế. Mọi người thấy thế nào
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

mình chưa làm quyết toán bên cty vận tải bjo. bjo mình cũng đang làm kt côngt y vận tải. ko biết sổ sách ntn nua de khi quyet toan ko bi bat be day
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

bên bạn quyết toán thuê rồi thì giá vốn xăng dầu chiềm bnh % doanh thu ah ban.
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

định mức xăng dầu tùy theo loại xe bạn.
Xe tải: 30% trên doanh thu
Xe đầu kéo : 45% trên doanh thu
Xe du lịch :20% trên doanh thu.
 
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

Kế toán cty chuyên về ghành Vận Tải hàng hóa

Trong lĩnh vực vận tải, chi phí nhiên liệu chiếm phần lớn trong giá thành, việc xác định CP nhiên liệu trong tổng thể giá thành rất quan trọng khi quyết toán thuế với cơ quan thuế . Về tỷ lệ CP nhiên liệu so với doanh thu thì tùy thuộc vào nhiều yếu tố như :
+ Phương tiện : Loại xe, Tải trọng, Năm SX, Nước SX
+ Cung đường vận chuyển : đồng bằng, miền núi, đường sông…
+ Cự ly vận chuyển
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển.
+ Tính chất hàng hóa vận chuyển (V/c gỗ nhưng gỗ tròn sẽ khác với gỗ kiện hay gỗ xẻ thành phẩm; vận chuyển hàng đông lạnh, tươi sống khác với hàng khô )
Khi tiến hành lập định mức Nhiên liệu, vật liệu cho 1 phương tiện vận tải, thường thì ta căn cứ vào chính bản thân phương tiện đó và tính chất của cung đường mà trên đó, phương tiện này thực hiện vận chuyển .
Khi một phương tiện vận tải thực hiện công việc vận chuyển, căn cứ vào cự ly vận chuyển, khối lượng và tính chất hàng hóa vận chuyển, kết hợp với định mức nhiên liệu đã có, ta tính ra được lượng nhiên liệu mà phương tiện này sử dụng để thực hiện công việc, và lượng nhiên liệu đó là một phần trong giá thành cung cấp DV vận tải.

Cự ly vận chuyển, khối lượng hàng V/c, tính chất hàng vận chuyển được căn cứ từ hóa đơn đầu ra xuất cho khách hàng .
Ví dụ : Vận chuyển gỗ tròn từ Kontum đi Quảng Trị , số lượng : 178m3 …
+ HH vận chuyển : gỗ tròn
+ Cự ly vận chuyển : KonTum - Quảng trị : xấp xỉ 750km
+ Khối lượng vận chuyển : 178 m3
+ Phương tiện vận chuyển : đầu kéo romooc,

Từ đó, Chi phí nhiên liệu được tính như sau :
+ Xác định số chuyến vận chuyển : Khối lượng HH vận chuyển / Tải trọng phương tiện
+ Số KM xe chạy : số chuyến vận chuyển * cự ly vận chuyển * 2 (tính cả đi và về) + dự kiến số KM quay đầu phương tiện
+ Lượng nhiên liệu sử dụng : Số KM xe chạy * Định mức + hao hụt (do rơi vãi từ bơm rót, từ bảo trì, bảo dưỡng..)
Ngoài chi phí nhiên liệu chính, ta còn nhiên liệu phụ là dầu mỡ nhờn, dầu thắng … các loại này thường được thay thế định kỳ (trong điều kiện bình thường là 01 tháng và cũng có thể là sau một số chuyến cụ thể) , tùy thuộc vào từng loại xe mà khối lượng thay thế cũng khác nhau, bao nhiêu thì cần phải có tư vấn của bộ phận kỹ thuật hay lái phụ xe.

Chi phí nhân công : tiền lương lái phụ xe, tùy thuộc vào mỗi đầu phương tiện, cung đường vận chuyển, cự ly vận chuyển và tính chất hàng hóa vận chuyển mà mỗi đầu phương tiện có thể có 1, 2 hoặc 3 người đi kèm (2 lái, 1 phụ, hoặc cả 3 lái xe)

Chi phí SXC : nếu ít có thể ghi hết vào giá thành, nếu lớn thì phân bổ theo nhiên liệu sử dụng
+ Chi phí xăm lốp (nếu có): Cũng phải được định mức (theo số KM vận chuyển)
+ Các khoản chi mua vật tư, phụ tùng thay thế, sửa chữa thường xuyên phương tiện
+ Các khoản chi bảo trì, bảo dưỡng (khăn lau, xà phòng, xăng, các hóa chất …)
+ Các khoản phí, lệ phí : giao thông, đường bộ, bến bãi, đăng kiểm, bảo hiểm…
+ Tiền lương bộ phận kỹ thuật, bộ phận điều độ
+ Chi phí dụng cụ, đồ nghề cho xưởng sửa chữa, cho bộ phận kỹ thuật
+ Chi sửa chữa thường xuyên cho nơi đậu đỗ phương tiện, xưởng sửa chữa .
+ Chi phí khấu hao .
...

Trên đây là những vấn đề cơ bản nhất để tính giá thành dịch vụ vận tải, mà với cách tính đó, cơ quan thuế sẽ chấp nhận kết quả kinh doanh của DN. Phần còn lại, tùy thuộc vào nhận thức, mức độ hiểu biết của mỗi người về lĩnh vực mà mình đang làm để sao cho, khi lập hệ thống định mức nhiên liệu, xăm lốp thì hệ thống định mức phải phù hợp với thực tế kinh doanh , phù hợp với năng lực vận tải của DN mình , và nhất là phải thuyết phục được tính thực tế của nó với cơ quan thuế.
Một vài chia sẻ, mong rằng giúp được các bạn.
+ Về nhiên liệu : không nên ghi qua 142 mà hãy ghi trực tiếp vào 154, vì nếu ghi như thế sẽ làm sổ kế toán trở nên phức tạp không cần thiết.
+ Việc trích trước CP sửa chữa thì được luật cho phép , nhưng với cty nhỏ ít phương tiện và CP sửa chữa phát sinh không lớn thì không cần phải trích trước, khi thực tế việc sửa chữa phát sinh, căn cứ hóa đơn chứng từ mà ta ghi nhận vào CP trong kỳ hay phân bổ.
+ Đã tạm nộp thuế TNDN mà trong trường hợp quyết toán bị lỗ, thì coi như ta nộp thừa cho năm đó . Việc tạm tính thì có lãi nhưng quyết toán bị lỗ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như trong kỳ tạm tính ta chưa tập hợp được hết moi chi phí phát sinh...
Nguồn chú Pham Quốc Hùng ( pqhung091965)

Cách hạch toán ở cty dịch vụ vận tải. Tôi xin đưa ra nguyêntắc hạch toán và cách định khoản như sau:
Vận tải là DV có tính chất sản xuất, thực hiện chức năng chủyếu là v/c hàng hóa, hành khách và xếp dỡ hàng hóa.
Kế toán chi phí KD vận tải gồm:

- Tiền lương của lái xe, phụ xe.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN trên tiền lương.
- Nhiên liệu.
- Vật liệu phụ
- CP săm lốp
- CP sửa chữa phương tiện.
- CP khấu hao phương tiện
- CP CCDC
- CP dịch vụ mua ngoài.
- Các khoản CP khác.
Đối tượng tập hợp CP KD vận tải được tập hợp theo từng đội xe, đoàn xe chi tiết thành v/c hành khách hay hàng hóa.
Phương pháp tập hợp chi phí : Có 2 PP là trực tiếp và gián tiếp.
- CP nguyên liệu : Tính theo PP gián tiếp tức là ; Căn cứvào số Km xe chạy và định mức tiêu hao nhiên liệu để xác định tổng nhiên liệutiêu hao theo CT:
Nhiên liệu tiêu hao = Số km xechạy x định mức tiêu hao.
Ở 1 số cty thực hiện khoán CPnhiên liệu cho lái xe thì nhiên liệu tiêu hao đc xác định trên cơ sở HĐ khoánvà thanh lý hợp đồng khoán.
- CP nhân công trực tiếp : làtiền lương phải trả cho lái xe, phụ xe và trích các khoản BHXH, BHYT.....
- CP săm lốp xe : Gồm CP mua, sửachữa săm lốp. Đây là 1 khoản CP phát sinh 1 kỳ với số tiền lớn nhưng lại liênquan đến nhiều kỳ, vì thế khoản CP này sẽ tiến hành trích trước.
Cách xác định như sau:
Số tiền trích trước = Tổng sốtiền mua, sửa săm lốp/ số tháng sử dụng ước tính ( thường là 1 năm)
- CP khấu hao phương tiện ( KH TSCĐ)
- CP khác : CP nguyên liệu phụ, công cụ dụng cụ để sửaxe, điện thoại, CP quản lý đội xe, vé cầu đường....những CP này được coi là CPSXC.
CÁCH HẠCH TOÁN
Mua xăng dầu, nhiên liệu:
Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 111,112,331
Xuất kho nhiên liệu cho xe:
Nợ TK 621 ( nếu QĐ 48 là TK 1541)
Có TK 152.
Trường hợp khoán nhiên liệu cholái xe:
- Khi ứng tiền cho lái xe mua nhiên liệu:
Nợ TK 141
Có TK 1111
- Cuối kỳ thanh lý HĐ khoán :
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 141
Kết chuyển toàn bộ CP nhiên liệutrong kỳ.
Theo QĐ 15: Nợ TK 154
Có TK 621
Còn theo QĐ 48 thì khi xuất kho đã định khoản : Nợ TK 154
Có TK 152
CHI PHÍ NHÂN CÔNG
- Tính lương lái xe:
Nợ TK 622 ( TK 15412)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, BHTN:
Nợ TK 622 ( TK 15412)
Có TK 3383
Có TK 3384
Có TK 3388
- Trả lương : Nợ TK 334
Có TK 1111,112
CHI PHÍ KHẤU HAO PHƯƠNG TIỆN ( KH TSCĐ)
Nợ TK 627 ( Nợ TK 15413)
Có TK 214 (
CHI PHÍ KHÁC:
Nợ TK 627 ( Nợ TK 15418)
Có TK111,112,331
TRÍCH TRƯỚC CHI PHÍ SĂM LỐP
Khi mua hoặc sửa lốp : Nợ TK 142
Có TK 1111.1121
Phân bổ ( 12 tháng): Nợ TK 627 ( TK 15413)
Có TK 142
7. Ngoài ra còn có CP QLDN
Nợ TK 642
Nợ TK 1331
Có TK 111,112
DOANH THU:
Khi xuất hóa đơn GTGT cho khách:
Nợ TK 131, 111, 112
Có TK 511
Có TK 33311
Nếu có chiết khấu, giảm giá :
Nợ TK 521
Nợ TK 33311
Có TK 111,112,131
CUỐI KỲ KẾT CHUYỂN
Kết chuyển CP vào giá vốn :
Theo QĐ 15: Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Còn nếu theo QĐ 48 thì ngay từ đầu đã hạch toán Nợ TK 154.
K/c giá vốn : Nợ TK 632
Có TK 154
Nợ TK 911
Có TK 632
K/c doanh thu : Nợ TK 511
Có TK 911
K/c CP QLDN : Nợ TK 911
Có TK 642
Xác định kết quả KD :
Lỗ : Nợ TK 421
Có TK 911
Lãi : Nợ TK 911
Có TK 421
 
Sửa lần cuối:
Ðề: Kế toán doanh nghiệp vận tải

@ manhkhan . Thực ra, việc hạch toán kế toán trong DN vận tải không quá phức tạp vì dù gì nó cũng tương tự như các đơn vị sản xuất. Cái khó của nó là ở chỗ số liệu phân bổ , ta cần phải có những hiểu biết rất tổng hợp về ngành này mới có thể có số liệu hạch toán mà khả dĩ cơ quan thuế sẽ chấp nhận .

Ngay từ công thức : Nhiên liệu tiêu hao = Số km xe chạy x định mức tiêu hao

đã có biết bao nhiêu thứ trong đó do hiểu biết hạn chế, mà ta không thể xác định đước hợp lý lượng nhiên liệu tính trong giá thành CCDV .
 

CẨM NANG KẾ TOÁN TRƯỞNG


Liên hệ: 090.6969.247

KÊNH YOUTUBE DKT

Kỹ thuật giải trình thanh tra BHXH

Đăng ký kênh nhé cả nhà

SÁCH QUYẾT TOÁN THUẾ


Liên hệ: 090.6969.247

Top